Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần cứng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Phần cứng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 23 tháng 6, 2012

Cắt BAD cho ổ cứng khi không sử dụng được PartitionMagic

Thông thường khi ổ đĩa cứng bị Bad bạn sẽ nghĩ ngay tới việc sử dụng HDD Regenerator để khắc phục, nặng hơn chút nữa là thì sử dụng tới Partition Magic cắt bỏ các Bad Sector. Thế nhưng với những ổ đĩa cứng mà Partition Magic cũng phải bó tay thì giải quyết thế nào? Ném vào thùng rác không phải là cách giải quyết dành cho người không có điều kiện kinh tế hoặc muốn có nhiều khoảng trống lưu trữ dữ liệu. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn thủ thuật cắt Bad cho các ổ đĩa cứng không sử dụng được Partition Magic. Kết quả sẽ do bạn tự kiểm nghiệm.

I/ Chuẩn bị:
- Một chiếc bút và một tờ giấy để ghi chép các thông số.
- Đĩa Hiren’s Boot. ( Mới nhất càng tốt )

II/ Quá trình thực hiện:

Bước 1: Xác định phân vùng ổ cứng bị Bad Sector

- Bạn dùng chương trình MHDD 4.6 có trong đĩa Hiren’sBoot để kiểm tra ổ đĩa cứng của mình. Đây là một chương trình quét bề mặt đĩa từ có tốc độ cao và rất chính xác. Để sử dụng MHDD, trong Menu chính của Hiren’sBoot bạn chọn 6.Hard Disk Tools. Tiếp đó chọn More hai lần để tìm tới Menu 4.MHDD 4.6.




Trong cửa sổ chương trình bạn chọn thứ tự ổ đĩa bạn cần kiểm tra. Sau đó gõ Enter, tiếp đó bấm F4 hai lần để chương trình bắt đầu quét.

- Bây giờ bạn hãy chú ý đến cột bên phải của chương trình, phần dưới cùng chính là phần trăm của ổ đĩa đã được quét. Hãy lấy giấy và bút ghi lại khoảng phần trăm bị Bad nhé (tương ứng với các màu đỏ đậm và chữ X đỏ).




Lấy ví dụ là ổ đĩa cứng bị bad 3 khoảng từ 16% đến 20%; từ 32% đến 40% và từ 72% đến 84%. Nhưng bạn nên cộng trừ thêm 2% như thế sẽ an toàn hơn. Vậy lúc này sẽ là 14% đến 22%; 30% đến 42% và 70% đến 86%.

Bước 2: Tính toán dung lượng để tiến hành cắt bad:

- Đầu tiên là tính dung lượng các khoảng bị bad. Bạn lấy dung lượng toàn đĩa cứng chia cho 100 sẽ được giá trị dung lượng 1%. Từ đó nhân lên với số phần trăm đã thu được khi quét để tính. Như trên, với ổ đĩa 40Gb sẽ là: 2,8Gb; 4,8Gb và 6,4Gb.

- Với cách tính trên ổ cứng của tôi sẽ có cấu trúc như sau:

Bước 3: Tiến hành cắt phần ổ đĩa cứng bị Bad:

- Bạn nên sử dụng chương trình DiskManager 9.57 trong Hiren’sBoot để làm việc này. Disk Manager (DM) thường được dân kỹ thuật dùng để phân chia ổ đĩa cứng, nó làm chuẩn và “sạch sẽ” hơn Partition Magic rất nhiều. Để chạy chương trình bạn vào Dos trong đĩa Hiren và đánh lệnh DM.

- Trong chương trình bạn chọn Advanceed Options , chọn Yes nếu chương trình đưa ra câu hỏi.

Đến khi xuất hiện bảng Select a Partitions Option thì bạn chọn mục dưới cùng Define your own và bắt đầu quá trình phân vùng ổ đĩa như cấu trúc bạn đã tính toán.

- Đầu tiên DM sẽ yêu cầu bạn nhập dung lượng phân vùng Primary, phần còn lại sẽ là phân vùng Extended. Sau đó bạn hãy bấm phím Tab để chuyển sang vùng Extended, ở đây bạn bấm phím N để bắt đầu chia nhỏ phân vùng này thành các phân vùng Logical với dung lượng như đã tính toán. Theo như ổ đĩa của tôi thì sẽ được 1 phân vùng Primary và 6 phân vùng Logical. Bạn sẽ thấy được DM đã phân chia chính xác tới từng Cylinder trên ổ đĩa cứng.

Cuối cùng để cắt các phần Bad bạn chỉ việc chọn vào các phân vùng Logical chứa đoạn Bad và bấm Delete để vô hiệu hóa chúng. Sau đó chọn Save and Continue để DM lưu lại việc phân vùng ổ cứng.

III/ Kết luận:

Cách cắt Bad ổ cứng này không dành cho những người thiếu kiên trì bởi nó khá phức tạp, có khi phải làm lại vài lần mới thành công được. Nhưng lợi ích của nó mang lại là không thể phủ nhận.


Theo hongquy - newstar.vn


Xem thêm: Bad sector là gì, nguyên nhân và cách khắc khục

Bad sector là gì? Nhận biết ổ cứng bị bad sector và cách khắc phục

1. Bad sector là gì:


Trước hết, chúng ta hãy cùng xem xét vấn đề nguồn gốc của sector. Cấu trúc vật lý của ổ đĩa cứng thông thường sẽ gồm 03 thành phần:
· Platter(đĩa hình tròn): nơi lưu trữ firmware-phần điều khiển cấp thấp của HDD và dữ liệu.
· Bộ đọc/ghi(Actuator): bộ phận truyền tải thông tin.
· Bảng mạch điều khiển điện tử(PrintedCircuitBoard=PCB): thành phần chứa đựng các cổng giao tiếp và phần điều khiển cấp cao của HDD.

Mỗi platter của ổ cứng thường có 03 lớp: lớp nền tảng thường được chế tạo bằng hợp kim nhôm hoặc thủy tinh và có 02 bề mặt; lớp từ tính được phủ trên cả 02 bề mặt của lớp nền tảng và được cấu tạo từ các phần tử có thể nhiễm từ tính; lớp bảo vệ được phủ bên ngoài cùng cả 02 bề mặt. Tuân theo quy chuẩn chung về sản xuất HDD nên mỗi sản phẩm xuất xưởng, trên bề mặt platter đều có khuôn dạng lưu trữ là các vòng tròn đồng tâm mà chúng ta thường biết đến với tên gọi track hay cylinder. Các cylinders được chia cắt bởi các đường thẳng chạy từ tâm ra biên, chúng tạo nên các vùng lưu trữ data mà chúng ta vẫn quen nghe tên: sector.
Để đọc/ghi dữ liệu lên platter, HDD sử dụng bộ đọc/ghi (Actuator). Cấu tạo chung của Actuator gồm có: bộ chuyển động, bộ khung đầu đọc, mạch điều khiển đọc ghi chung và đầu đọc từ tính(magnetic head). Trong quá trình đọc/ghi, đầu đọc treo lơ lửng phía trên, cách bề mặt platter vài microns. Áp lực không khí sinh ra trong khi platter quay với tốc độ cao đã góp phần tạo ra khoảng cách an toàn này, giúp bảo vệ an toàn head và bề mặt platter.

Để đọc dữ liệu nào đó trên HDD, computer ra lệnh yêu cầu đọc data từ một sector cụ thể nằm trên ổ đĩa cứng với tham số chỉ định là một số nguyên dương. Bảng mạch điều khiển của ổ đĩa cứng khi tiếp nhận lệnh từ computer sẽ giải mã thông tin, định nghĩa bề mặt của platter có chứa đựng sector cần đọc, định nghĩa head của bề mặt đó, dịch chuyển head đến đúng vị trí của cylinder có chứa sector cần đọc và đọc dữ liệu từ tính tại đó. Tiếp theo, dữ liệu đó sẽ được chuyển về mạch đọc/ghi của bộ đọc ghi rồi dịch dữ liệu đó sang dạng bits và gửi các dữ liệu dạng bits đó về computer. Tiến trình ghi dữ liệu lên HDD cũng tương tự như tiến trình đọc ngoại trừ chút ít khác biệt: computer gửi lệnh ghi kèm theo 512 bytes dữ liệu cần ghi và HDD sẽ gửi trả lại kết quả của việc ghi dữ liệu. Đây là tính siêu đơn giản của phương án này, computer không cần biết bất cứ điều gì liên quan đến HDD ngoại trừ thông số về tổng số sector chứa đựng trong nó. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng lỗi mà đôi khi chúng ta gặp phải: ổ đĩa cứng có dectect trong BIOS, trong DOS nhưng sau đó hệ thống treo cứng, không khởi động được; hệ thống nhận diện được tên nhưng dung lượng báo sai hoặc sai tên; khi ra lệnh đọc ghi một file nào đó, hệ thống báo lỗi hoặc treo máy…








2. Nguyên nhân: 

Đến đây, chắc hẳn mọi người chúng ta đều có cùng một câu hỏi: “Nguyên nhân nào đã gây ra bad sector của ổ đĩa cứng?”. Câu trả lời chính xác là có 7 nguyên nhân đã gây ra lỗi bad sector. Ba nguyên nhân đầu là do lỗi trong quá trình sản xuất, hai nguyên nhân tiếp theo là do người sử dụng và hai nguyên nhân cuối cùng là do lỗi logical. Duy nhất chỉ có hai nguyên nhân cuối là có thể khắc phục. Các nguyên nhân gây lỗi bad sector:
· 1 hole (hố) tạo ra do lỗi trong quá trình phủ lớp từ tính lên bề mặt platter.
· Sự liên kết yếu kém giữa lớp từ tính và lớp nền platter tại một vị trí tạo ra 1 hole.
· 1 hole được tạo ra trên bề mặt nền tảng của platter gây ra bởi thời gian.
· Lỗi gây ra bởi chuyển động cơ học của Actuator hoặc do người dùng gây va đập dẫn đến head bị va vào bề mặt platter.
· Chất bôi trơn bên trong motor, do nhiệt độ cao của môi trường đã bốc hơi thoát ra ngoài, gặp nhiệt độ thấp hơn nên đông cứng thành hạt vật chất, va đập và phá hoại bề mặt platter.
· Nhiệt độ cao của môi trường sử dụng computer gây nên sự thoái hoá công năng của bề mặt từ tính.
· Lỗi về điện và/hoặc reset xảy ra trong tiến trình đọc/ghi data.

Trong quá trình sử dụng computer, chúng ta thường hay gặp thông báo lỗi dạng: “Can not copy file(s) or folder(s), ECC failure when reading sector xxxxxx”…ECC (“error correction [or correcting] code" or "error checking and correcting”) được sử dụng để kiểm tra và sửa lỗi trong quá trình đọc và truyền dữ liệu. ECC được sử dụng với các phương tiện lưu trữ (media storage) như RAM, HDD…Vậy ECC hoạt động như thế nào? Chúng ta đều biết, mỗi đơn vị data (or word) được lưu trữ dù là tạm thời trong RAM hay lâu dài trên HDD, chúng đều phải được “đính” kèm các thông tin quan trọng. Gần giống như một “thẻ kho”, mỗi thông tin này sẽ cho biết độ dài liên tục của bits dữ liệu có trong mỗi đơn vị data. Cứ mỗi 64 bits của một đơn vị data sẽ gắn kèm 7 bits mở rộng để lưu trữ ECC. Khi có một lệnh yêu cầu đọc data tại một vị trí lưu trữ 64 bits đó, code đã lưu trữ trong 7 bits mở rộng sẽ được đọc và đưa vào vế trái của lệnh so sánh. Vế phải sẽ là kết quả của một tiến trình: thông tin về độ dài của 64 bits sẽ được tính toán và trả về kết quả theo cùng một phương pháp như đã tạo ra code đã lưu trữ, tiếp đó sẽ ghi kết quả vào vị trí so sánh. Nếu kết quả so sánh khớp nhau, tiến trình kiểm tra lỗi kết thúc, data sẽ được truyền đi theo yêu cầu của lệnh. Nếu kết quả so sánh không khớp nhau, một hay nhiều bits bị thiếu hay lỗi sẽ được sửa hoặc thêm vào cho đến khi mọi thông tin đều khớp và tiến trình ECC kết thúc, data sẽ được truyền đi theo lệnh đọc. Chúng ta thấy ở đây có một vấn đề: một việc “sửa” đã được tạo ra, vậy thì nó có gây sai lệch các thông tin nguyên bản đã lưu trữ? Liệu các thông tin về tài chính, các tài liệu sống còn của doanh nghiệp chúng ta có bị mất đi hay sai lệch sau việc sửa chữa này? Câu trả lời sau đây sẽ khiến chúng ta an tâm: không có sự thay đổi gì với 64 bits của mỗi đơn vị data đã lưu trữ, tất cả dữ liệu của chúng ta vẫn nằm trên vùng từ tính đã lưu trữ nó. Việc sửa chữa chỉ xảy ra với 07 bits mở rộng có chứa code, ECC chỉ cố gắng giúp cho tiến trình thực hiện lệnh đọc được thực thi mà thôi. Các dữ liệu thuộc về 64 bits của đơn vị dữ liệu vẫn còn trên phương tiện lưu trữ chỉ có điều, nếu không có chuyên môn và thiết bị chuyên dụng, chúng ta không thể nào lấy chúng ra được.

Lỗi bad sector, xét về mặt vật lý là không thể sửa chữa (can not repaired). Đôi khi, chúng ta gặp một số quảng cáo như: “tẩy, cắt, sửa…bad sector”, đó là sự quảng cáo sai sự thật, thiếu chuyên môn. Thật vậy, chúng ta không thể có cách nào lấp đầy các “hố”(hole) được tạo ra bởi quá trình sản xuất hay do sự va đập trong sử dụng; chúng ta cũng không thể nào khôi phục được khả năng từ tính tại một điểm nào đó trên bề mặt platter đã bị suy yếu sau một thời gian sử dụng…Tuy nhiên, chúng ta có thể khắc phục lỗi bad sector bằng cách ra lệnh cho hệ thống không sử dụng chúng. Câu trả lời là: về mặt kỹ thuật, không hề có khái niệm đó, các sector trên các phương tiện lưu trữ như HDD không hề giống như các bài viết thiếu chuyên môn trên mạng cũng như báo, tạp chí về vấn đề “thay thế” bad sector bằng một “sector dự trữ”. Với trí tưởng tượng của mình, những người viết các thông tin sai lệch đó đã cho rằng các sector sẽ “giống như” những ngăn kéo của một cái tủ và bằng một cách nào đó, họ sẽ “rút” cái hỏng ra và thay thế bằng cái “tốt” đã được “dự trữ ở đâu đó” trong miền lưu trữ của thiết bị. Về mặt kỹ thuật, chúng ta có thể cùng xem xét một tiến trình chung cho việc khắc phục lỗi bad sector như sau: Khi một sector bị đánh dấu là bad, hệ thống sẽ không sử dụng nó cho mục đích đọc/ghi dữ liệu nữa và tổng dung lượng của ổ đĩa cứng sẽ bị giảm đi một lượng bằng với lượng mà một sector chiếm dụng trên không gian nhớ của thiết bị lưu trữ. Khi gặp hiện tượng bad sector, chúng ta nên sao lưu các dữ liệu quan trọng bởi chúng có thể sẽ nằm ngoài khả năng sử dụng của chúng ta. Nếu các bad sector hiện ra quá đột ngột mà ta không thể kịp sao lưu thì tốt hơn hết nên gửi phương tiện lưu trữ của mình đến những nơi chuyên nghiệp, tránh tự làm vì có thể mất đi cơ hội lấy lại các dữ liệu quan trọng. Còn nếu các dữ liệu không quan trọng, hoặc giả dụ như bạn muốn tự làm để có thể tiếp tục sử dụng một HDD đã bị lỗi bad sector thì sao? Các biện pháp được mô tả dưới đây sẽ phần nào giúp chúng ta đạt được mục đích của mình.


3. Các biện pháp phòng tránh và khắc phục lỗi BAD SECTOR:

Để hạn chế tối đa bad sector chúng ta nên lưu ý về vấn đề tản nhiệt cho các thiết bị lưu trữ như HDD. Đất nước chúng ta nằm trong một miền địa lý với khí hậu nóng ẩm và đó là một trong những nguyên nhân gây ra bad sector. Vấn đề điện nguồn cũng nên được lưu ý vì điện lưới sinh hoạt của chúng ta thường xuyên tăng-giảm hay mất đột ngột cộng với việc các thiết bị cung cấp điện nguồn cho computer như ổ cắm điện, phíc cắm điện…thiếu an toàn cũng sẽ rất dễ gây lỗi. Nên sử dụng các thiết bị lưu trữ của chính hãng và dùng kèm theo computer một bộ cung cấp nguồn ổn định, ví dụ như dùng UPS online. Tránh sử dụng các thiết bị ổn áp cơ học, chỉ có giá trị về mặt lý thuyết hoặc giá trị rất nhỏ cho việc sử dụng computer.

Các biện pháp khắc phục lỗi bad sector: Chúng ta có thể sử dụng chính các công cụ miễn phí có trong hệ điều hành đã cài đặt sẵn. Với Windows XP chúng ta có thể làm như sau: chạy chương trình My Computer, click vào My Computer trong khung bên trái màn hình. Khung bên phải sẽ liệt kê các ổ đĩa có trong hệ thống, click chuột phải vào tên ổ đĩa muốn khắc phục lỗi bad chọn Properties. Trên màn hình sẽ hiển thị khung Properties của ổ đĩa,àsector click Check Now…; Với cácàtrong khung Error-Checkingàclick chuột vào tab Tools bạn thích sử dụng dòng lệnh, chúng ta làm như sau: bấm tổ hợp phím Windows+R để gọi lệnh thực thi RUN. Trong khung Open, gõ CMD và bấm Enter. Trong khung cửa sổ có dấu nhắc hiện ra, gõ chữ cái đại diện tên ổ đĩa có bad sector kèm theo dấu hai chấm, (ví dụ như D và bấm phím Enter. Tại dấu nhắc, gõ lệnh CHKDSK và bấm Enter để bắt đầu tiến trình kiểm tra bad sector; Chúng ta cũng có thể sử dụng các chương trình tiện ích của hãng khác như Norton Disk Doctor, HDDRegenerator…để đánh dấu không sử dụng các bad sector.
NHẬN BIẾT ĐĨA CỨNG BỊ Bad sector:
1. Trong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề xuất hiện một thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân vùng cho HDD một cách bình thường.

2. Không Fdisk được: Khi Fdisk báo lỗi No fixed disk present (đĩa cứng hiện tại không thể phân chia) hoặc Fdisk được nhưng rất có thể máy sẽ bị treo trong quá trình Fdisk.

3. Không format được HDD: Khi tiến hành format đĩa cứng máy báo lỗi Bad Track 0 - Disk Unsable.

4. Khi đang format thì máy báo Trying to recover allocation uint ***x. Lúc này máy báo cho ta biết cluster ***x bị hư và nó đang cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng thông thường cái ta nhận được là một bad sector!

5. Đang chạy bất kỳ ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo như Error reading data on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail? Hoặc Sector not found on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail? Hoặc A serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort ?.

6. Khi chạy Scandisk hay NDD (Norton Disk Doctor) hay bất kỳ phần mềm kiểm tra bề mặt đĩa (surface scan) nào, ta sẽ gặp rất nhiều bad sector.

Mẹo hồi sinh cho pin laptop sắp bị "khai tử"


Sau một thời gian sử dụng, chắc hẳn pin laptop của bạn đã bị “chai” khiến cho dung lượng bị giảm. Một số thủ thuật đơn giản sau sẽ giúp cho cục pin của bạn lấy lại khả năng tích như khi mới mua.

Không phải mọi loại pin laptop đều hoạt động hết công suất sau một thời gian sử dụng. Thực tế là nhiều người đã không biết hoặc không thể giữ cho pin laptop hoạt động thời gian lâu nhất sau mỗi lần sạc. Nếu sạc và sử dụng không đúng cách, pin sẽ bị giảm dần dung lượng.

Để kích hoạt pin trở về đúng dung lượng tối đa của nó, tốt nhất sau một thời gian sử dụng, cần có những biện pháp “massage” pin để tăng dung lượng pin lên mức tối đa và duy trì thời gian làm việc càng lâu càng tốt. Phương pháp này thực hiện thông qua các bước đơn giản như sau: 

- Bước 1: Đầu tiên bạn rút đầu bộ sạc ra khỏi máy và bật máy tính lên. Sử dụng máy cho đến khi pin cạn kiệt và tự tắt máy.


- Bước 2: Bạn tiếp tục tháo pin và tháo bộ nguồn ra khỏi máy.

Ảnh minh họa

- Bước 3: Bạn phải đợi một thời gian ngắn, tối thiểu là 3 phút để cho pin nguội lại. Sau đó bạn dùng vải mềm và sạch lau nhẹ chỗ tiếp xúc giữa pin và máy, để cho chỗ tiếp xúc sạch sẽ và dẫn điện tốt hơn.

- Bước 4: Bạn lắp lại pin vào máy, và cắm nguồn bộ sạc vào nguồn điện.

- Bước 5: Bạn cắm đầu sạc lại vào máy, lưu ý là máy tính vẫn chưa được bật lên. Bạn phải sạc pin lúc máy không hoạt động đến khi đầy pin. Bạn tiếp tục sử dụng máy cho đến khi pin hết hẳn.

- Bước 6: Sau khi pin hết hẳn bạn tiếp tục lặp lại 5 bước trên thêm 6 lần nữa. Do đợi 1 thời gian, pin sẽ bị tụt dung lượng một tí, việc sạc lại sẽ tiếp tục làm đầy pin. Chú ý nếu pin bị nóng quá thì không nên sạc tiếp mà phải rút ra ngay.

Sau quá trình này, bạn sẽ nhận thấy thời gian dùng pin tăng lên đáng kể, đó là vì bạn đã kích điều chỉnh lại dung lượng pin về gần với trạng thái như mới mua.

Nguồn: http://www.911.com.vn

Giới thiệu cơ bản về bộ nguồn máy tính


Máy tính của chúng ta được lắp ráp bởi rất nhiều bộ phận. Các bộ phận đều có nhiệm vụ riêng và không thể tách rời nhau. Nếu một trong các bộ phận ngừng hoạt động thì cả hệ thống cũng bị ảnh hưởng. Để các bộ phận trong máy tính hoạt động ổn định bạn cần phải cung cấp đủ điện năng để chúng hoạt động. Muốn như vậy, bạn cần có một bộ nguồn chất lượng có thể cung cấp đầy đủ điện năng yêu cầu giúp cho hệ thống hoạt động trơn tru. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cơ bản về bộ nguồn máy tính, một bộ phận rất quan trọng  của máy vi tính.
PSU Giới thiệu cơ bản về bộ nguồn máy tính
Bộ nguồn tốt cung cấp đủ điện năng giúp hệ thống chạy ổn định

Giới thiệu nguồn máy tính

Nguồn máy tính (tiếng Anh: Power Supply Unit hay viết tắt: PSU) là một thiết bị cung cấp điện năng cho bo mạch chủ, ổ cứng và các thiết bị khác…, đáp ứng năng lượng cho tất cả các thiết bị phần cứng của máy tính hoạt động.

Vai trò

Các thiết bị điện tử gia dụng hay chuyên dùng không thể sử dụng trực tiếp dòng điện xoay chiều (AC) từ lưới điện được mà phải thông qua bộ chuyển đổi nhằm hạ thế và chuyển thành dòng điện một chiều (DC) cung cấp cho các linh kiện điện tử trong thiết bị đó. Các bộ chuyển đổi này được gọi chung là bộ nguồn của thiết bị. Không ngoại lệ, máy vi tính cũng có bộ nguồn riêng của mình, vậy bộ nguồn máy tính có gì khác biệt so với các bộ nguồn thông thường?
Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Với hàng loạt công nghệ mới chạy đôi hoặc “2 trong 1″ như RAM Dual Channel, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, CPU DualCore… Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác.
Nếu không cung cấp đủ công suất điện cho hệ thống (sử dụng nguồn kém chất lượng hoặc không đủ công suất), bạn sẽ phải thưởng thức vô số các lỗi… từ trên trời rơi xuống! Nhẹ thì máy chạy ì ạch, các game yêu thích bị đứng hình liên tục,… Nặng một chút thì máy đang chạy, tự nhiên khởi động lại hoặc khởi động không được,… trường hợp xấu nhất là cả hệ thống ”đi toi” kéo theo nhiều thiết bị “yêu quí” khác phải đi “nằm viện”. Dễ thấy nhất và các ví dụ điển hình là các tụ trên các mainboard thường phồng rộp lên, hoặc VGA cạc của bạn bị vỡ hình xuất hiện các ký tự lạ… Nguyên nhân chẩn đoán được lúc này là một phần do thủ phạm bộ nguồn gây ra. Chính vì vậy, việc lựa chọn một bộ nguồn thích hợp với hệ thống là điều bạn cần xem xét và tính toán khi chọn mua máy tính. Đặc biệt đối với những linh kiện cao cấp như phần cứng máy tính những bộ nguồn chất lượng kém ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến độ bền và tuổi thọ linh kiện, đây là những tác hại mà người dùng chỉ nhận biết được sau một thời gian sử dụng nhất định..

Công suất và hiệu suất

Công suất nguồn được tính trên nhiều mặt: Công suất cung cấp, công suất tiêu thụ và công suất tối đa…Hiệu suất của nguồn thường không được ghi trên nhãn hoặc không được cung cấp khi nguồn máy tính được bán cho người tiêu dùng, do đó cần lưu ý đến cả hai thông số này.
Hiệu suất của nguồn máy tính được xác định bằng hiệu số giữa công suất cung cấp và công suất tiêu thụ của nguồn.
Mọi thiết bị chuyển đổi năng lượng từ các dạng khác nhau đều không thể đạt hiệu suất 100%, phần năng lượng bị mất đi đó bị biến thành các dạng năng lượng khác không mong muốn (cơ năng, nhiệt năng, từ trường, điện trường…) do đó hiệu suất của một thiết bị rất quan trọng.

Thế nào là bộ nguồn máy tính tốt?

Việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người tiêu dùng Việt Nam quan tâm đúng trong một thời gian dài ngay cả đối với những người am hiểu về kỹ thuật máy tính. Hoặc người tiêu dùng chỉ lựa chọn sản phẩm qua nhãn mác, cảm tính của mình cũng như hình thức bề ngoài mà chưa thực sự nắm bắt được những thông số kỹ thuật của nhà sản xuất cung cấp kèm theo sản phẩm.
Một bộ nguồn tốt đáp ứng các yếu tố sau:
  • Sự ổn định của điện áp đầu ra: không sai lệch quá -5 đến + 5% so với điện áp danh định khi mà nguồn hoạt động đến công suất thiết kế.
  • Điện áp đầu ra là bằng phẳng, không nhiễu.
  • Hiệu suất làm việc cao, đạt trên 80% (Công suất đầu ra/đầu vào đạt >80%)
  • Nguồn không gây ra từ trường, điện trường, nhiễu sang các bộ phận khác xung quanh nó và phải chịu đựng được từ trường, điện trường, nhiễu từ các vật khác xung quanh tác động đến nó.
  • Khi hoạt động toả ít nhiệt, gây rung, ồn nhỏ.
  • Các dây nối đầu ra đa dạng, nhiều chuẩn chân cắm, được bọc dây gọn gàng và chống nhiễu.
  • Đảm bảo hoạt động ổn định với công suất thiết kế trong một thời gian hoạt động dài
  • Dải điện áp đầu vào càng rộng càng tốt, đa số các nguồn chất lượng cao có dải điện áp đầu vào từ 90 đến 260Vac, tần số 50/60 Hz.

2 mẹo chọn nguồn máy tính

Đối với những người không hiểu rõ về các thông số kĩ thuật như tôi và các bạn mới làm quen với máy tính thì có 2 mẹo giúp các bạn chọn được bộ nguồn ưng ý cho máy tính của mình. Đó là:
  • Trước khi mua nguồn cho máy tính, bạn nên hỏi với những người có kinh nghiệm xem loại nguồn nào tốt, hiệu năng cao và phù hợp với cấu hình máy tính hiện tại của bạn. Post bài đặt câu hỏi trên các diễn đàn phần cứng là một cách rất hay, bạn sẽ nhận được câu trả lời và hướng dẫn tận tình bởi những người đi trước.
  • Sử dụng công cụ tìm kiếm Google, với một số từ khóa đơn giản bạn hoàn toàn có thể biết bộ nguồn sắp mua của mình chất lượng tốt hay không? Ví dụ: bạn chuẩn bị mua bộ nguồn Acbel 350w, bạn có thể search với từ khóa: “acbel”, “chất lượng nguồn acbel”, “thảo luận về acbel”, vv…
Chúc các bạn thành công icon biggrin Giới thiệu cơ bản về bộ nguồn máy tính

Cấu tạo của máy tính


Máy tính cá nhân là một máy tính độc lập được trang bị các phần mềm hệ thống, tiện ích và ứng dụng, cũng như các thiết bị vào ra và các thiết bị ngoại vi khác, mà một cá thể cần thiết để thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ. Đây là 1 hệ thống xử lý thông tin đa năng. Nó có thể nhận thông tin từ người (thông qua bàn phím, chuột), từ một thiết bị (đĩa cứng,USB, CD) hay từ mạng (thông qua modem, card mạng) và xử lý nó. Sau khi đã xử lý, thông tin được hiển thị cho người sử dụng xem trên màn hình, được lưu trữ trên thiết bị hay gởi đến cho ai đó trên mạng.
Máy tính cá nhân bao gồm một đơn vị trung tâm thường được gọi là thùng CPU (là tất cả những gì được đặt bên trong thùng máy) và các thiết bị ngoại vi khác. Thùng CPU chứa hầu hết các bộ phận điện tử và kết nối với các thiết bị ngoại vi bằng những sợi cáp. Dưới đây là hình mô tả tổng quát một máy tính cá nhân:
maytinh2 213x300 Cấu tạo của máy tính
Nguồn: wikipedia.org
Các thành phần chính của máy tính (nhấp vào từng mục nếu bạn cần tham khảo chi tiết)
CPU: Bộ xử lý trung tâm.
Bo mạch chủ (mainboard): Bo mạch chính, lớn nhất đóng vai trò là trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau. Có rất nhiều các thiết bị gắn trên bo mạch chủ theo cách trực tiếp có mặt trên nó hay thông qua các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết.
Bộ nhớ chính (Random Access Memory – RAM): Máy tính dùng RAM để lưu trữ mã chương trình và dữ liệu trong suốt quá trình thực thi (trong 1 phiên làm việc).
Ổ đĩa cứng (Hard Disk Drive – HDD): Bộ nhớ lưu trữ chính của máy tính, các thành quả của một quá trình làm việc được lưu trữ trên ổ đĩa cứng trước khi có các hành động sao lưu dự phòng trên các dạng bộ nhớ khác.
Ổ đĩa quang (CDDVD): dùng cho lưu trữ dữ liệu có dung lượng lớn để trao đổi với những máy tính khác.
- Bo mạch đồ hoạ (Video card): Thiết bị có chức năng xuất hình ảnh ra màn hình máy tính. Giúp người sử dụng giao tiếp với máy tính.
- Bo mạch âm thanh (Audio card): Thiết bị mở rộng các chức năng về âm thanh trên máy tính, thông qua các phần mềm nó cho phép ghi lại âm thanh (đầu vào) hoặc trích xuất âm thanh (đầu ra) thông qua các thiết bị chuyên dụng khác.
- Bo mạch mạng (Network card): Thiết bị có chức năng kết nối các máy tính với nhau thành một mạng máy tính.
Nguồn (Power Supply): Cung cấp năng lượng cho hệ thống và các thiết bị ngoại vi hoạt động.
- Màn hình máy tính (Monitor): Thiết bị trợ giúp giao tiếp giữa con người và máy tính.
- Bàn phím máy tính (Keyboard): Thiết bị nhập dữ liệu, giao tiếp con người với máy tính
Chuột (Mouse): Phục vụ điều khiển, nhập dữ liệu và giao tiếp con người với máy tính.
Thùng máy: Chứa bo mạch chủ cùng với các thiết bị khác (ở trên) cấu thành nên một máy tính hoàn chỉnh.
Máy in: thiết bị dùng để thể hiện ra các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn.
Ngoài ra, còn có các thiết bị ngoại vi thường kết nối với máy tính như: modemwebcamloa máy tính, máy quét(scan), micro…
computer Cấu tạo của máy tính
Đó chỉ mới là phần cứng (phần ta có thể sờ mó), còn muốn làm cho máy hoạt động được thì cần phải có phần mềm điều khiển (phần ta không thể sờ mó). Chính vì cấu tạo phức tạp này mà bất cứ thành phần nào trong hệ thống máy “cảm cúm” cũng có thể làm cho toàn bộ hệ thống chạy “quờ quạng” hoặc bị “tê liệt”.

Tìm hiểu về Bo mạch chủ


Bo mạch chủ là bo mạch in chính và lớn nhất trong một máy PC. Đây là một bản mạch đóng vai trò trung gian giao tiếp giữa các thiết bị với nhau, cho phép tất cả các bộ phận khác của một máy tính kết hợp lại với nhau, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh để hoạt động. Tất cả các mạch điện và các thành phần cơ bản cần thiết cho một máy PC hoặc là được chứa sẳn trong bo mạch chủ hoặc là được gắn với bo mạch chủ thông qua các kết nối cắm vào hay dây dẫn liên kết (khe cắm, đế cắm, đầu nối…).
mainboard vitinhthatdongian1 Tìm hiểu về Bo mạch chủ (Motherboard, Mainboard) của máy tính
Cấu tạo chi tiết 1 bo mạch chủ (Mainboard)

Các thành phần kết nối với bo mạch chủ

  • Nguồn máy tính: Không thể thiếu trong hệ thống, nguồn máy tính cung cấp năng lượng cho hệ thống và các thiết bị ngoại vi hoạt động.
  • CPU: Thường được cắm vào bo mạch chủ thông qua các đế cắm (socket) riêng biệt tuỳ theo từng loại CPU (dùng từ “cắm” chỉ là tương đối bởi các đế cắm hiện nay sử dụng tiếp xúc)
  • RAM: Rất quan trọng trong hệ thống máy tính, RAM được cắm trên bo mạch chủ thông qua các khe cắm riêng cho từng thể loại.
  • Bo mạch đồ hoạ: Sử dụng tăng tốc đồ hoạ máy tính, một số bo mạch chủ có thể không sử dụng đến bo mạch đồ hoạ bởi chúng được tích hợp sẵn trên bo mạch chủ.
  • Bo mạch âm thanh: Mở rộng các tính năng âm thanh trên máy tính, một số bo mạch chủ đã được tích hợp sẵn bo mạch âm thanh.
  • Ổ cứng: Không thể thiếu trong hệ thống máy tính cá nhân. Một số máy tính tuân theo chuẩn PC nhưng sử dụng trong công nghiệp có thể không sử dụng đến ổ cứng truyền thống, chúng được sử dụng các loại ổ flash.
  • Ổ CDổ DVD: Các ổ đĩa quang.
  • Ổ đĩa mềm: Hiện nay các máy tính cá nhân thường không cần thiết đến chúng, tuy nhiên trong một số hệ thống cũ ổ đĩa mềm vẫn tồn tại thường dùng để sao lưu hay nâng cấp BIOS.
  • Màn hình máy tính: Phục vụ giao tiếp giữa máy tính với người sử dụng.
  • Bàn phím máy tính: Sử dụng nhập dữ liệu và làm việc với máy tính.
  • Chuột (máy tính): Phục vụ điều khiển và làm việc với máy tính.
  • Bo mạch mạng: Sử dụng kết nối với mạng. Bo mạch mạng có thể được tích hợp sẵn trên bo mạch chủ hoặc được cắm vào các khe PCI hoặc ISA (với các hệ thống máy tính cũ trước kia).
  • Modem: Sử dụng kết nối với Internet hoặc một máy tính từ xa.
  • Loa máy tính: Xuất âm thanh ra loa máy tính; Thiết bị này kết nối trực tiếp với các bo mạch chủ được tích hợp bo mạch âm thanh trên nó. Trong trường hợp khác nó kết nối thông qua giao tiếp USB hoặc bo mạch âm thanh rời.
  • Webcam: Sử dụng cho tán ngẫu trực tuyến, hội họp trực tuyến…
  • Máy in: Dùng trích xuất văn bản, hình ảnh ra giấy.
  • Máy quét: Sử dụng số hoá các bức ảnh hoặc văn bản.
Do chứa nhiều linh kiện với các đường dẫn hoạt động ở nhiều tần số khác nhau nên bản mạch chủ phải được thiết kế từ 3 đến 5 lớp để các đường dẫn không gây nhiễu sang nhau. Ngoài hai lớp mặt trước và mặt sau thì ở giữa của bo mạch cũng có các lớp đường dẫn. Ngoài ra, do có nhiều linh kiện phát nhiệt gắn trên bo mạch chủ nên vấn đế tản nhiệt rất được coi trọng, cách tản nhiệt thông dụng là sử dụng các tấm, phiến tản nhiệt bằng nhôm hoặc đồng không có hoặc có kết hợp với quạt.

Vệ sinh bo mạch chủ

Khi vệ sinh bo mạch chủ cần tắt điện và tháo hẳn dây điện khỏi ổ cắm. Không nên dùng khăn hay bông gòn khô hay ướt lau trực tiếp trên bề mặt bo mạch, nên dùng thiết bị nén khí (bình xịt chạy pin hay đồ xịt bóp tay) để thổi bụi ở bên trong bay ra ngoài. Có thể dùng 1 cây cọ mềm, nhỏ để quét trong khi xịt. Chú ý làm sạch những thành phần giữ bụi là quạt, các tấm nhôm hay đồng giải nhiệt. Tìm những chổ bị ẩm hay bị thằn lằn, gián, côn trùng làm tổ để làm sạch vì nếu không phát hiện kịp thời mạch điện ở các điểm này sẽ bị hen rỉ và đứt.
Nếu có kinh nghiệm thì tháo hết các dây nối, card bổ sung, RAM, CPU ra làm vệ sinh cùng lúc với bo mạch chủ. Nếu không có kinh nghiệm thì để nguyên trạng thùng máy khi thổi bụi và phải tránh tối đa việc lay động mạnh các thiết bị cắm trên bo mạch chủ, đề phòng chúng lỏng chân cắm.
Bạn có thể xem chi tiết cấu tạo và các thành phần liên quan của Bo mạch chủ máy tính tại địa chỉ:http://vi.wikipedia.org/wiki/Bo_mạch_chủ

Tìm hiểu về CPU – Bộ xử lý trung tâm của máy tính


Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã nghe và quá quen thuộc với từ CPU. Tuy nhiên, một số người (trong đó có tôi trước đây) cứ tưởng rằng CPU là cả cái “hộp to đùng nặng trịch” với mấy cái nút mà muốn bật máy chúng ta phải ấn vào. Nhưng, thật ra cái “hộp to đùng nặng trịch” ấy chỉ là lớp vỏ ngoài bao bọc lấy rất nhiều linh kiện bên trong, trong số đó CPU là thành phần quan trọng bậc nhất. Cái lớp vỏ ấy cũng có tên hẳn hoi chứ không phải gọi là CPU đâu nhé, tên thân mật của nó là “Cây” (case). CPU cũng có một tên gọi khác là con chip máy tính.
cpu core i72 534x500 Tìm hiểu về CPU – Bộ xử lý trung tâm của máy tính
Hình ảnh CPU Intel Core i7 - Một sản phẩm mới của Intel
Về kích thước, CPU nhỏ bé hơn rất nhiều so với cái “hộp to đùng nặng trịch” – từ giờ chúng ta hãy gọi là Case nhé. Nếu đem so sánh 1 chiếc CPU với case máy tính thì chỉ như đem con người ra so với con voi… Tuy nhiên, nếu thiếu “con voi” – case thì máy tính vẫn hoạt động ầm ầm, còn nếu thiếu “con người” – CPU thì máy tính chả khác gì 1 đống sắt vụn…
CPU là từ viết tắt của chữ Central Processing Unit (đơn vị xử lí trung tâm). CPU có thể được xem như não bộ của máy tính. CPU đảm nhận thực hiện chức năng cơ bản của máy tính là thực thi chương trình. Chương trình được thực thi gồm một dãy các chỉ thị được lưu trữ trong bộ nhớ. Quá trình thực thi chương trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị đó. Việc thực thi chương trình là sự lặp đi lặp lại quá trình lấy chỉ thị và thực thi chỉ thị.
CPU là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tần số đồng hồ làm việc của CPU (tính bằng MHz, GHz, …) nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ đệm, RAM hay bo mạch đồ họa.
Hai nhà sản xuất CPU lớn và nổi tiểng nhất hiện nay là Intel và AMD. CPU của AMD thường có giá rẻ hơn Intel để thu hút khách hàng nhưng thị phần của AMD vẫn thấp hơn nhiều so với Intel.

Các thông số của CPU

  • Kiểu CPU: CPU đời sau luôn có công nghệ và hiệu năng cao hơn CPU đời trước.
  • Tần số đồng hồ làm việc (tốc độ): Đối với các CPU cùng loại, tần số này càng cao thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng, ví dụ CPU 486 tần số 20MHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 386 33MHz. Bạn cũng như không thể so sánh tần số của CPU một nhân với CPU hai nhân.
  • Bộ nhớ đệm (cache): Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn. Dung lượng bộ nhớ đệm càng nhiều càng giúp CPU làm việc nhanh hơn. Bộ nhớ đệm tích hợp vào CPU có hiệu quả cao hơn bộ nhớ đệm nằm rời bên ngoài.
  • Socket: Chỉ loại khe cắm của CPU. Đây là đặc điểm để xét sự tương thích giữa CPU và bo mạch chủ.
  • Tốc độ FSB (Front Side Bus): Là kênh truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ trên Mainboard. Nó còn được gọi là System Bus (kênh truyền hệ thống). Tốc độ này càng cao hệ thống chạy càng nhanh.

Thao tác với CPU

  • cpu1 150x150 Tìm hiểu về CPU – Bộ xử lý trung tâm của máy tínhChỉ nên cầm ở các cạnh CPU, không nên chạm tay vào 2 mặt trên, dưới CPU.
  • Không được làm rơi CPU, không để CPU gần nơi có tỉnh điện hay từ trường mạnh.
  • Nên bôi 1 lớp keo tản nhiệt lên lưng CPU trước khi gắn bộ phận tản nhiệt (Heatsink fan), nhằm tăng độ tiếp xúc giửa CPU và bộ phận này (giúp việc truyền nhiệt được tốt hơn).
  • Thỉnh thoảng nên làm sạch bụi cho quạt và tấm giải nhiệt của CPU bằng cọ mềm và dụng cụ thổi bụi.

Lựa chọn CPU theo nhu cầu

  • Nếu bạn thường xuyên chơi các game đồ họa cao cấp hoặc bạn là chuyên gia dựng hình video 3D hay làm công việc xử lý ảnh kĩ thuật số chuyên nghiệp: hãy chọn CPU mạnh nhất và có công nghệ mới nhất. (Intel Core i series, Intel Core 2 Quad, Intel Core 2 Duo…)
  • Nếu bạn chỉ xử lý ảnh 2 chiều trên Photoshop chẳng hạn và thỉnh thoảng chạy ứng dụng 3D: hãy cân nhắc sử dụng chíp Dual Core hoặc cao hơn. Vì với cùng một chi phí, nếu tập trung vào việc tăng dung lượng bộ nhớ RAM, tốc độ hệ thống sẽ khả quan hơn so với nâng đời CPU.
  • Nếu bạn chỉ có nhu cầu soạn thảo tài liệu số lượng ít, tài liệu nhỏ và đơn giản, nghe ca nhạc, lướt web, tài chính hạn hẹp: hãy chọn CPU dạng Celeron hoặc Pentium 4 là đủ.
  • Mẹo: Để lựa chọn được CPU tối ưu nhất theo yêu cầu sử dụng để tránh lãng phí các bạn có thể tham khảo tại một số diễn đàn về phần cứng nổi tiếng như: vozForums,…
Qua bài này, chúng ta đã tìm hiểu một số khái niệm cơ bản của CPU và tầm quan trọng của CPU đối với hoạt động của hệ thống máy tính. Hi vọng sau khi đọc xong bài này, chúng ta sẽ không còn gọi nhầm case là CPU nữa và sẽ có một số kinh nghiệm nho nhỏ khi cần mua mới hoặc nâng cấp CPU máy tính của mình.
Chúc các bạn thành công!

Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính


Khi soạn thảo văn bản bằng máy tính, có nhiều bạn thắc mắc: “Tại sao cứ phải thực hiện thao tác lưu văn bản vì văn bản xuất hiện trên màn hình nghĩa là đã “nằm” trong máy rồi mà?”. Bài viết này sẽ giải quyết thắc mắc trên của bạn.
Khi bạn thao tác trên bàn phím để tạo ra văn bản, văn bản được lưu trong bộ nhớ của máy tính(gọi tắt là RAM - viết tắt của Random Access Memory – Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên). RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ.
RAM thông thường được sử dụng cho bộ nhớ chính (main memory) trong máy tính để lưu trữ các thông tin thay đổi, và các thông tin được sử dụng hiện hành. Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất đi khi mất nguồn điện cung cấp.
ram3 1g 1333g g seris Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính
RAM - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy vi tính
Thao tác lưu văn bản mà bạn thực hiện nhằm mục đích sao chép văn bản từ bộ nhớ vào đĩa cứng của máy tính. Đĩa cứng có thể giữ văn bản của bạn cả khi không có điện.
Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết tắt: HDD) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính.
Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ “không thay đổi” (non-volatile), có nghĩa là chúng không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.
Chính đĩa cứng là nơi chứa chương trình để bạn dùng. Khi bạn thực hiện thao tác “chọn chương trình” (còn gọi là “chạy chương trình”), chương trình được sao chép từ đĩa cứng vào bộ nhớ rồi mới bắt đầu hoạt động.
Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được.
(Nguồn: Wikipedia)
HDD Western 80G Sata Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính
Ổ cứng giúp lưu trữ dữ liệu ngay cả khi không có điện cung cấp
Do bộ nhớ chỉ giữ được văn bản khi có điện, nếu máy tính bị mất điện đột ngột khi bạn đang soạn thảo và chưa kịp lưu vào đĩa cứng, văn bản mà bạn thấy trên màn hình sẽ mất. Khi bật máy lúc có điện trở lại, bạn phải viết lại từ đầu!
Với một số phần mềm soạn thảo chuyên nghiệp như Microsoft Office Word thì khi đang soạn thảo mà mất điện sẽ tự động lưu lại dưới dạng Bản nháp – Draft. Bạn có thể phục hồi lại khi mở phần mềm vào lần tiếp theo.

Tác dụng của bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng với máy vi tính

Bộ nhớ (RAM) mạnh giúp bạn xử lý công việc nhanh chóng hơn. Thông thường khi chọn RAM bạn cần chú ý đến 2 thông số:
  • Loại RAM: RAM sử dụng cho máy tính để bàn hầu hết là DRAM (Dynamic RAM), phần lớn các máy tính mới hiện nay sử dụng RAM DDR2 hoặc mới nhất là DDR3 có tốc độ xử lý rất cao.
  • Dung lượng bộ nhớ: Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB… Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32 bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3 GB.
Ổ cứng (HDD) có dung lượng càng lớn thì bạn càng lưu trữ được nhiều dữ liệu hơn. Thông thường khi chọn mua ổ cứng bạn cần chú ý đến một số thông số như: Dung lượng (quyết định khả năng lưu trữ dữ liệu của ổ cứng), bộ nhớ đệm – cache (Giúp xử lý dữ liệu trên ổ cứng nhanh chóng hơn), Chuẩn giao tiếp (Các máy tính mới hầu hết đều xử dụng cổng SATA), …
Mẹo: Khi chỉ nâng cấp RAM mà không nâng cấp Mainboard. bạn cần chú ý xem Mainboard hiện tại có hỗ trợ loại RAM sắp mua hay không. (Thông số BUS, loại RAM, …)
Chúc các bạn thành công! Khi soạn thảo văn bản bằng máy tính, có nhiều bạn thắc mắc: “Tại sao cứ phải thực hiện thao tác lưu văn bản vì văn bản xuất hiện trên màn hình nghĩa là đã “nằm” trong máy rồi mà?”. Bài viết này sẽ giải quyết thắc mắc trên của bạn.icon smile Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính
Khi bạn thao tác trên bàn phím để tạo ra văn bản, văn bản được lưu trong bộ nhớ của máy tính(gọi tắt là RAM - viết tắt của Random Access Memory – Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên). RAM được gọi là bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên vì nó có đặc tính: thời gian thực hiện thao tác đọc hoặc ghi đối với mỗi ô nhớ là như nhau, cho dù đang ở bất kỳ vị trí nào trong bộ nhớ.
RAM thông thường được sử dụng cho bộ nhớ chính (main memory) trong máy tính để lưu trữ các thông tin thay đổi, và các thông tin được sử dụng hiện hành. Thông tin lưu trên RAM chỉ là tạm thời, chúng sẽ mất đi khi mất nguồn điện cung cấp.
ram3 1g 1333g g seris Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính
RAM - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy vi tính
Thao tác lưu văn bản mà bạn thực hiện nhằm mục đích sao chép văn bản từ bộ nhớ vào đĩa cứng của máy tính. Đĩa cứng có thể giữ văn bản của bạn cả khi không có điện.
Ổ đĩa cứng, hay còn gọi là ổ cứng (tiếng Anh: Hard Disk Drive, viết tắt: HDD) là thiết bị dùng để lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính.
Ổ đĩa cứng là loại bộ nhớ “không thay đổi” (non-volatile), có nghĩa là chúng không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng.
Chính đĩa cứng là nơi chứa chương trình để bạn dùng. Khi bạn thực hiện thao tác “chọn chương trình” (còn gọi là “chạy chương trình”), chương trình được sao chép từ đĩa cứng vào bộ nhớ rồi mới bắt đầu hoạt động.
Ổ đĩa cứng là một thiết bị rất quan trọng trong hệ thống bởi chúng chứa dữ liệu thành quả của một quá trình làm việc của những người sử dụng máy tính. Những sự hư hỏng của các thiết bị khác trong hệ thống máy tính có thể sửa chữa hoặc thay thế được, nhưng dữ liệu bị mất do yếu tố hư hỏng phần cứng của ổ đĩa cứng thường rất khó lấy lại được.
(Nguồn: Wikipedia)
HDD Western 80G Sata Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính
Ổ cứng giúp lưu trữ dữ liệu ngay cả khi không có điện cung cấp
Do bộ nhớ chỉ giữ được văn bản khi có điện, nếu máy tính bị mất điện đột ngột khi bạn đang soạn thảo và chưa kịp lưu vào đĩa cứng, văn bản mà bạn thấy trên màn hình sẽ mất. Khi bật máy lúc có điện trở lại, bạn phải viết lại từ đầu!
Với một số phần mềm soạn thảo chuyên nghiệp như Microsoft Office Word thì khi đang soạn thảo mà mất điện sẽ tự động lưu lại dưới dạng Bản nháp – Draft. Bạn có thể phục hồi lại khi mở phần mềm vào lần tiếp theo.

Tác dụng của bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng với máy vi tính

Bộ nhớ (RAM) mạnh giúp bạn xử lý công việc nhanh chóng hơn. Thông thường khi chọn RAM bạn cần chú ý đến 2 thông số:
  • Loại RAM: RAM sử dụng cho máy tính để bàn hầu hết là DRAM (Dynamic RAM), phần lớn các máy tính mới hiện nay sử dụng RAM DDR2 hoặc mới nhất là DDR3 có tốc độ xử lý rất cao.
  • Dung lượng bộ nhớ: Dung lượng RAM được tính bằng MB và GB, thông thường RAM được thiết kế với các dung lượng 8, 16, 32, 64, 128, 256, 512 MB, 1 GB, 2 GB… Dung lượng của RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống, tuy nhiên không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ trợ các loại RAM có dung lượng lớn, một số hệ thống phần cứng của máy tính cá nhân chỉ hỗ trợ đến tối đa 4 GB và một số hệ điều hành (như phiên bản 32 bit của Windows XP) chỉ hỗ trợ đến 3 GB.
Ổ cứng (HDD) có dung lượng càng lớn thì bạn càng lưu trữ được nhiều dữ liệu hơn. Thông thường khi chọn mua ổ cứng bạn cần chú ý đến một số thông số như: Dung lượng (quyết định khả năng lưu trữ dữ liệu của ổ cứng), bộ nhớ đệm – cache (Giúp xử lý dữ liệu trên ổ cứng nhanh chóng hơn), Chuẩn giao tiếp (Các máy tính mới hầu hết đều xử dụng cổng SATA), …
Mẹo: Khi chỉ nâng cấp RAM mà không nâng cấp Mainboard. bạn cần chú ý xem Mainboard hiện tại có hỗ trợ loại RAM sắp mua hay không. (Thông số BUS, loại RAM, …)
Chúc các bạn thành công! icon smile Tìm hiểu về bộ nhớ RAM và ổ đĩa cứng của máy vi tính

Thứ Năm, 21 tháng 6, 2012

Tháo lắp và nâng cấp CPU

Bạn đang muốn nâng cấp bộ vi xử lý cho cỗ máy rùa già ở gia đình mình? Tất nhiên bất kì ai khi nâng cấp máy tính cũng đều muốn chọn cho mình những thiết bị có thể cải thiện phần lớn hiệu năng nhưng lại chỉ cần chi ra 1 mức giá hợp lý.
Hiểu đơn giản thì nâng cấp CPU hay bộ vi xử lý thực chất chỉ là một quá trình tác động vật lý để nhấc chiếc CPU cũ ra và đặt vào đó 1 chiếc CPU mới với tốc độ xử lý cao hơn.

Chọn bộ vi xử lý

Vấn đề chính ở việc chọn CPU là làm sao chọn được loại chip cho hiệu năng sử dụng cao hơn con chip hiện tại nhưng vẫn phải đảm bảo tương thích với các linh kiện không thay thế khác đồng thời giá thành cũng phải xứng đáng với tốc độ mà nó có.

Đối với chip của Intel thì vào thời điểm hiện tại có 4 loại Socket khá phổ biến và vẫn đang được bán đó là LGA775, LGA1366, LGA1155 và cuối cùng là LGA1156 nhưng loại này sẽ sớm bị thay thế bởi dòng LGA1155 mới. Đồng thời dòng chip máy tính sử dụng Socket 775 cũng đã ra đời từ rất lâu tuy vẫn còn một số dòng chip mới ra hỗ trợ nhưng thực sự hiệu năng của nó sẽ không cao bằng những dòng chip mới chạy trên những bo mạch chủ LGA1366 và LGA1155.

Thậm chí là giá tiền để nâng cấp riêng chip LGA775 sẽ gần bằng hoặc hơn một con chip đời mới có nhiều nhân hơn và tốc độ cũng nhanh hơn gấp nhiều lần (tất nhiên trong trường hợp mainboard của bạn là loại 775 và chúng ta không có ý định thay toàn bộ máy thì chúng ta không có cách nào khác ngoài việc lựa chọn loại chip đời cũ này).

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Đối với những người đang sử dụng các dòng chip của AMD thì cõ lẽ sẽ dễ thở hơn đôi chút bởi một số con chip đời mới của AMD sử dụng Socket mới hơn vẫn có thể cắm và hoạt động trên các dòng main đời cũ với Socket cũ. Ví dụ như những mainboard sử dụng Socket AM2/AM2+ đời cũ vẫn có thể cắm được một số chip AM3 đời mới, tuy nhiên cái giá phải trả là băng thông giao tiếp của chip sẽ không được sử dụng tối đa bởi bo mạch chủ không đủ khả năng đáp ứng băng thông của chip. Các bạn cũng không nên hy vọng gì vào dòng chip Bulldozer 8 nhân mới nhất của AMD vì nó sẽ sử dụng một dạng Socket hoàn toàn mới và hoàn toàn không tương thích với các Socket có trên mainboard đời cũ.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Ngoài vấn đề tương thích giữa main cũ và chip mới thì giá thành cho chip mới cũng rất đáng quan tâm, bạn sẽ không muốn mình chọn được một con chip mới với giá khá mềm nhưng khi sử dụng thì tốc độ không được cải thiện là bao.

Một điều cần lưu ý khi chọn chip đó là không phải những con chip có giá cao hơn thì sẽ tốt hơn. Vì thế giới công nghệ luôn luôn phát triển và các dòng chip thế hệ mới sẽ liên tục được phát hành thậm chí chỉ trong 1 năm phải có tới 2 đến 3 dòng chip mới được ra mắt, những dòng chip mới hơn thường sẽ có kiến trúc tốt hơn và công nghệ cao hơn nhờ đó mà điện năng tiêu thụ, nhiệt lượng tỏa ra và cả giá thành đều giảm xuống. Nhưng một chiếc PC của những người dùng thông thường sẽ không có tốc độ phát triển nhanh như vậy.

Mặt khác những loại chip cũ được các nhà phân phối và bán lẻ nhập về từ thời điểm chúng mới được ra mắt với giá khá chát nên khi dòng chip mới được tung ra những dòng chip cũ sẽ không được nhiều người quan tâm tới và nhà phân phối cũng không muốn giảm giá những món hàng phải nhập với giá cắt cổ này nên họ vẫn niêm iết giá đúng như thời điểm họ nhập vào. Chính vì thế mà giá những sản phẩm cũ tốc độ không cao vẫn không hề kém những sản phẩm có chất lượng cao hơn rất nhiều.

Khi đã lựa chọn được con chip thích hợp dựa vào những kinh nghiệm nhỏ ở trên thì điều tiếp theo các bạn quan tâm chính là làm thế nào để thay thế nó. Dưới đây chúng tôi sẽ mô tả chi tiết các thao tác để các bạn có thể dễ dàng nhận ra và thay thế con chip máy tính.

Các bước tháo lắp CPU

Trước khi thực hiện các bước bên dưới hãy đảm bảo là bạn đã cắt toàn bộ nguồn điện đến máy tính, tốt nhất là hãy rút tất cả những sợi dây nối đến thùng máy ra, mở nắp bên trái và đặt nó dưới ánh đèn để dễ dàng làm việc. Các bạn nên làm vệ sinh bụi bên trong máy trước khi thao tác vì có thể bụi sẽ rơi vào Socket và làm các chân Socket không tiếp điện.

Việc thay thế CPU khó khăn nhất là bước tháp chip cũ bởi giữa chip và quạt tản nhiệt thường được bôi một lớp keo tản nhiệt, qua thời gian dài và điều kiện làm việc trong nhiệt độ cao nên lớp keo này dần khô đi trở thành một lớp keo cứng dính chặt chip và đế của tản nhiệt, nên khi tháo những bộ máy tính có thời gian hoạt động lâu và không thường xuyên vệ sinh máy thì rủi ro gây hỏng hóc ở bước này là khá cao (do bạn phải dùng sức để kéo rời quạt và chip ra nên đôi khi cả quạt và chip bung ra nhưng vẫn không tách rời nhau).

Đối với những mainboard sử dụng chip Intel từ Socket775 trở lên thì chiếc quạt tản nhiệt đã có dạng tròn, dạng này được coi là khó tháo lắp hơn những dạng tản nhiệt trước đó rất nhiều, nhưng vì hiệu quả tản nhiệt của nó nên nó vẫn được sử dụng cho tới ngày nay.

Đầu tiên các bạn cần xác định vị trí của CPU trên main board. Thường thì CPU nằm bên dưới chiếc quạt tản nhiệt tròn to nhất trên bo mạch.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



4 góc của quạt tản nhiệt có 4 chiếc khóa bằng nhựa, trên mỗi cọc đều có một mũi tên chỉ dẫn chiều khóa.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Trước tiên hãy lần theo và rút cáp điện của chiếc quạt này trên bo mạch.

Sau đó hãy dùng tuốc nơ vít 2 cạnh cỡ lớn và vặn chiếc vít này ngược chiều mũi tên rồi kéo nhẹ đỉnh vít lên, tốt nhất các bạn nên tháo 2 vít chéo nhau trước vì khi mở 2 khóa ở cùng 1 bên toàn bộ quạt sẽ bị kéo nghiêng về 1 phía và cạnh của tản nhiệt sẽ có thể quét vào những linh kiện bên dưới gây hư hỏng (mặc dù ít xảy ra trường hợp này nhưng "cẩn tắc vô áy náy" các bạn ạ).

Nhẹ nhàng nhấc quạt khỏi mainboard, nếu keo trên quạt vẫn còn ướt và bám nhiều thì bạn vẫn có thể dùng lại được, còn nếu keo đã khô cứng và phải nhấc mạnh mới rút đc quạt lên thì bạn không thể dùng tiếp phần keo dẫn nhiệt đang dính trên quạt được. Lúc này bạn cần rửa sạch keo đã khô cứng và bơm keo mới để thay thế, keo thay thế có thể mua tại các điểm bán lẻ linh kiện máy tính. Tuy nhiên khi bạn mua bộ vi xử lý mới bạn sẽ có chiếc quạt mới với keo được bôi sẵn trên quạt nên bạn chỉ cần chú ý vấn đề trên khi bạn mua hàng không nguyên hộp (hay còn được người trong nghề gọi là hàng tray).

Lúc này bạn đã nhìn thấy được phần lưng của con chip cũ, hãy tìm xung quanh con chip bạn sẽ thấy 1 thanh thép nhỏ được dùng để khóa chặn CPU. Hãy nhẹ nhằng kéo đầu thanh thép này sang ngang để nó vượt ra khỏi lẫy khóa rồi kéo nó lên trên.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Tiếp tục nhẹ nhàng mở phần nắp giữ chip lên và bạn đã có thể nhấc được con chip cũ ra ngoài.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Sau khi nhấc được con chip này ra, các bạn lấy con chip mới và chú ý xung quanh con chip có một vài điểm bị khoét vào trong, những điểm này sẽ phù hợp với những điểm trên bo mạch để đảm bảo bạn không thể đặt sai chiều. Vì vậy cách tốt nhất là bạn thử đặt CPU vào và quay cả 4 hướng, hướng nào có thể đặt CPU khít xuống mặt Socket thì đó là hướng đúng.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Úp tấm chắn và cài thanh thép lại như cũ rồi chuẩn bị lắp lại quạt.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Trước khi lắp lại quạt bạn cần rút tất cả các chốt của quạt lên trên, lúc này phần nhựa trắc phía dưới của chốt sẽ khép lại. Đặt quạt sao cho vị trí 4 chốt cài trùng với 4 lỗ trên bo mạch chủ sao cho cả 4 chân trắng của quạt chui xuống lỗ. Lúc này hãy dùng tuốc nơ vít vừa tì vào chốt để ép quạt xuống vừa xuay theo chiều mũi tên trên chốt để khóa lại (chốt đầu tiên bạn không cần phải tì quá mạnh). Làm tương tự với chốt chéo đối diện (chốt này sẽ cần tì mạnh và để an toàn bạn cũng có thể dùng tay tì thêm vào chính giữa quạt). Khi đã khóa được 2 chốt chéo nhau thì quạt của bạn đã trở nên khác chắc chắn, hãy khóa nốt 2 chốt còn lại là xong.

Hướng dẫn cách tháo lắp và nâng cấp CPU máy tính



Cắm lại dây quạt vào vị trí đã rút lúc trước, tất cả các jack cắm đều có cạnh nên bạn có thể yên tâm rằng mình không thể cắm ngược chúng được.

Đậy thùng máy và cắm lại tất cả các dây nối của các thiết bị khác.

Tuy nhiên có một vấn đề nho nhỏ cần lưu ý khi thay chip thế hệ mới hơn hoặc kiến trúc khác so với loại cũ thì hệ điều hành có trên ổ cứng của bạn sẽ không thể sử dụng được nữa và bạn bắt buộc phải cài lại hệ điều hành (thông thường sẽ xuất hiện lỗi màn hình xanh khi bạn khởi động máy).

Chúc các bạn vui vẻ với những kinh nghiệm mới về phần cứng máy tính này, chúng tôi xin tiếp thu mọi ý kiến của các bạn qua những comment bên dưới.

Tham khảo: PC World

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Press Release Distribution