Thứ Năm, 19 tháng 7, 2012

Anh ye em Em cung vay
Row 2 col 1 Row 2 col 2 Row 2 col 3
Row 3 col 1 Row 3 col 3

Thứ Tư, 27 tháng 6, 2012

Đưa tập tin chia sẻ lên MediaFire với MediaFire Express Beta v0.9


MediaFire là cái tên quen thuộc với bạn và tác giả, nó được xem như ổ dĩa di động trực tuyến để lưu trữ dữ liệu, tập tin, ứng dụng và hình ảnh, để chia sẻ với bạn bè người thân. Bài viết giới thiệu một công cụ mới có tên MediaFire Express được thiết kế và cung cấp miễn phí bởi MediaFire giúp bạn có thể tải lên các tập tin, dữ liệu và lưu trữ trên hệ thống của MediaFire ngay tại máy tính của bạn...

Nhà sản xuất : MediaFire
Giấy phép : Miễn phí
Dung lượng : 16.9Mb/Windows/Mac/Ubuntu/Fedora
 

Ngày 16/01/2012, MediaFire đã chính thức công bố và cung cấp công cụ MediaFire Express (MFExpress) cho người tiêu dùng đang sử dụng hệ thống lưu trữ trực tuyến của họ. MediaFire Express là một tiện ích hữu dụng giúp bạn có thể gửi các dữ liệu, tập tin, ứng dụng muốn lữu trữ hoặc chia sẻ với hệ thống MediaFire một cách nhanh chóng ngay tại máy tính nhằm tiết kiệm thời gian bằng cách kéo và thả chúng vào công cụ.

 
Khởi động tập tin “MediaFireExpress-0.9....-windows” để cài đặt hộp thoại Security warning hiển thị > Run > Next 3 lần.

 

 
Khi quá trình cài đặt kết thúc > Finish 

Công cụ hiển thị cửa sổ như minh họa đợi trong giây lát 


 
Hộp thoại MediaFire EULA hiển thị > Accept để chấp thuận các điều kiện sử dụng.


 
Cửa sổ Login hiển thị > nhập User Name hoặc địa chỉ Email đăng ký tài khoản và mật khẩu vào các ô tương ứng > Sign In


 
Quá trình xác minh tài khoản bắt đầu, sau khi kết thúc công cụ hiển thị hộp thoại thông báo vớ nội dung “Tài khoản dử dụng đã được khởi động” > OK.


 
Hộp thoại MFExpress hiển thị > Skip để bỏ qua hoặc Learn how to use để xem các bước hướng dẫn sử dụng.


 
Cửa sổ nhỏ hiển thị bên trên thanh hệ thống như minh họa, cho thấy MFExpress cho phép bạn đưa các dữ liệu, tập tin và ứng dụng lên hệ thống MediaFire bằng cách kéo thả, ngoài ra tiện ích còn cung cấp tính năng chụp màn hình với chất lượng hình ảnh rất trung thực, tác giả sẽ mô tả sau.


Giao diện của MFExpress rất thân thiện và dễ sử dụng trên thanh công cụ có 3 chức năng My Files, Option và Help & Support.


 
1. My Files : Giúp bạn truy cập trực tiếp vào kho lưu trữ trên hệ thống MediaFire thông qua trình duyệt đang sử dụng mặc định như IE, FF, Opera v.v... Khi bạn truy cập vào kho lưu trữ trên hệ thống MediaFie sẽ thấy một thư mục mới xuất hiện với tên MediaFire Express, nó là nơi chứa tất cả các dữ liệu, tập tin và ứng dụng được thực hiện với tiện ích.

2. Options : Có 2 chức năng Account và Uploader

* Account : Khu vực giúp bạn thoát khỏi tài khoản khi đã kết thúc quá trình làm việc với tính năng Log Out.

Lưu ý : Khi nhấn Log Out công cụ chỉ thoát khỏi tài khoản hiện tại trên MFExpress chứ không thoát khỏi tài khoản MediaFire đang được mở trên trình duyệt để bạn có kiểm tra với chức năng My Files của MFExpress và để thoát khỏi tài khoản hoàn toàn bạn hãy nhấn Sign Out tại tài khoản đang được mở trên trình duyệt. Đây là một khuyết điểm mà MediaFire cần khắc phục trong phiên bản chính thức của MFExpress.

* Uploader : Khu vực cho phép bạn tinh chỉnh cách thức thực hiện khi đưa dữ liệu lên hệ thống MediaFire, bao gồm các tính năng Concurrent Uploads, Secure Socket Layer Uploads, File Upload Preferences và Current Default Folder


 
Concurrent Uploads : Cho phép bạn tinh chỉnh thực hiện đưa từ 1~5 tập tin lên MediaFire.


 
Secure Socket Layer Uploads : Cho phép thiết lập giao thức trung chuyển tập tin. Hãy để như mặc định


 
File Upload Preferences : Có 3 tùy thuộc như Always ask before changing upload priority, Always accept priority change recommendations và Always upload files in the order they were received để bạn lựa chọn khi thực hiện tải lên các cập tin ưu tiên.


 
Current Default Folder : Cho phép bạn thay đổi vị trí lưu các tập tin tải lên tại một thư mục khác trong tài khoản thông qua nút Select
Cửa sổ MediaFire Default Folder Setup hiển thị chọn thư mục khác vị trí của thư mục MFExpress > OK để xác nhận và thoát khỏi cửa sổ, sau đó thực hiện việc kéo, thả tập tin từ cửa sổ Windows Explore vào công cụ để tải lên MediaFire.

3. Help & Support : Khu vực hỗ trợ khi xảy ra trục trặc kỹ thuật.



 
Để chụp màn hình bạn có thể nhấn phải chuột vào biểu tượng của MFExpress > Capture Screenshot hoặc di chuột tới thanh công cụ nhấn vào Cature Screenshot trên cửa sổ hiện ra như minh họa




 
Kéo đối tượng chữ thập quanh hình ảnh muốn chụp > Nhập tên cho hình ảnh ở thanh công cụ, kế bên có các nút Upload, Save, Print và Cancel

Upload : Giúp bạn đưa hình ảnh lên MediaFire
Save : Cho phép lưu trữ tại MFExpress hoặc các vị trí khác trên ổ dĩa
Print : In đối tượng
Canel : Hủy bỏ lệnh chụp màn hình.


Phần mềm TweakNow PowerPack 2012


Giữ cho máy tính của bạn an toàn và hoạt động tốt là điều hết sức quan trọng để có năng suất và hiệu quả trong công việc của bạn. Hãy tưởng tượng như thế nào nếu máy tính của bạn ngừng đáp ứng hoặc khởi động lại ngẫu nhiên khi bạn đang thuyết trình trình quan trọng hoặc làm việc trên một báo cáo.
  
Phòng bệnh hơn chữa bệnh, nó sẽ tốt hơn nếu bạn thường xuyên làm sạch máy tính của bạn trước khi nó gặp một sự cố bất ngờ nào đó. Chỉ mất một ít thời gian của bạn, và bạn sẽ không phải thất vọng vì công việc bị gián đoạn. Phần mềm làm sạch máy tính nhiều vô số kể. Tuy nhiên tôi có một ứng dụng máy tính quản lý toàn diện được gọi là TweakNow PowerPack 2012.
  
Nó là một bộ các tiện ích cho phép bạn quản lý mọi khía cạnh, tinh chỉnh nó theo nhu cầu của bạn. Trở lại năm 2009, chúng ta đã biết đến TweakNow PowerPack 2009, một phiên bản cũ của cùng một ứng dụng. Vậy phiên bản TweakNow PowerPack 2012 có những tính năng gì mới? Tôi xin giới thiệu một số tính năng ưu việt của nó để bạn có thể tham khảo và sử dụng nó để bảo vệ máy tính tốt hơn.
  
Ứng dụng này có công cụ gọn gàng chia thành 7 tab khác nhau dễ dàng truy cập, bao gồm các tab làm việc như: Quick Optimizer, Troubleshooting, Windows Secre,Windows Cleaner, System Information, Miscellaneous Tools, Restore Backup.
 
Trong tab Quick Optimizer sẽ có nhiều chức năng khác như : Clean Windows Registry (Làm sạch Registry)Clean Traces from Web Browser (dọn sạch dấu vết khi duyệt web), Compact Browsers’ Database Files(duyệt các tập cơ sở dữ liệu).
Tab Windows Secret có chứa các menu bí mật khác nhau và các tùy chọn cho hệ điều hành, không thể truy cập theo mặc định. Các menu con Control Panel cho phép bạn kích hoạt và vô hiệu hóa các applet từ Control Panel của Windows.
Tab Windows Cleaner chứa các công cụ để thực hiện nhiệm vụ máy tính làm sạch thường xuyên, bao gồmDisk Cleaner (dọn dẹp đĩa), Registry Cleaner (làm sạch Registry), Secure Delete (xóa bảo mật), Startup manager (quản lý trình khởi động), Uninstall program (gỡ bỏ chương trình).
Tab System Information hiển thị một số thông tin cơ bản về phần cứng kèm theo, cùng với các trình điều khiển và phần mềm được cài đặt trên hệ thống của bạn.
Tab Miscellaneous Tool cung cấp cho bạn với các tiện ích như Auto Shutdown (tự động tắt máy) , Process Manager (quản lý trình xử lý)RAM Optimizer (tối ưu bộ nhớ RAM), Virtual Desktop (màn hình ảo).
Bất cứ khi nào bạn thay đổi hoặc xóa một tập tin hoặc gỡ bỏ cài đặt một ứng dụng, TweakNow PowerPack 2012 tự động sao lưu nó. Các tập tin hoặc ứng dụng sau này có thể được khôi phục lại tình trạng ban đầu bằng cách sử dụng chức năng sao lưu này. Dưới tab Restore Backup, chỉ cần nhấp vào tập tin cần thiết và chọn Restore từ trên.
Menu Options ở phía trên cho phép bạn thiết lập một mật khẩu cho TweakNow PowerPack 2012. Sau khi mật khẩu được kích hoạt, không ai có thể truy cập ứng dụng và sửa đổi các tập tin của bạn mà không nhập mật khẩu được chỉ định.

TweakNow PowerPack 2012 hoạt động trên cả hai phiên bản 32-bit và 64-bit của Windows XP, Windows Vista, Windows 7 và Windows 8.
  
Bạn có thể tải TweakNow PowerPack 2012 tại địa chỉ: http://tweaknow.com/powerPack.php

Hướng dẫn Fake IP


Thế nào là Fake IP

Fake IP là ta truy cập vào trang nào đó gián tiếp thông qua một server Proxy (Máy chủ Proxy)
Tại sao phải Fake IP

1. Thông thường nhiều mail quảng cáo chỉ dành cho thị trường phương tây vì vậy những trang trả tiền đọc email chỉ gửi cho các thành viên ở những nước đó (ví dụ: Mỹ). Nếu như ta đăng ký đọc email thông qua server proxy ở Mỹ thì ta sẽ nhận được nhiều mail hơn là đăng ký bằng địc chỉ ở Việt Nam, nhận được nhiều mail thì ta sẽ có thu nhập cao hơn.
2. Có nhiều trang đã bài trừ Việt Nam, không cho các thành viên sống ở Việt Nam đăng ký nữa.
3. Vì lý do nào đó bạn không muốn để lộ địa chỉ IP của máy bạn mỗi khi bạn truy cập vào Internet.

Server proxy là gì?

Thông thường trong mạng LAN server proxy là máy chủ nối chung gian giữa các thành viên trong mạng LAN và internet. Server proxy có nhiệm vụ lưu trữ thông tin, mỗi khi có thành viên nào đó truy cập vào internet thì tất cả những thông tin mà thành viên đó tải từ internet về đều được lưu trữ ở server proxy, khi những thành viên khác muốn truy cập vào internet thì sẽ được cung cấp thông tin từ server proxy mà không phải tải từ internet về nữa. Thông tin sẽ phải tải từ internet về nếu như thông tin đó chưa được lưu trữ ở server proxy hoặc thông tin đã cũ rồi.

Khi ta truy cập vào internet thông qua server proxy thì các trang sẽ ghi nhận số IP của server chứ không ghi nhận số IP của máy ta, lợi dụng đặc điểm đó mặc dù ta không dùng mạng LAN nhưng ta kết nối vào internet thông qua server proxy để che dấu số IP thực của máy ta.

Khi ta truy cập vào trang nào đó thông qua server proxy thì có nghĩa là ta đi đường vòng, chứ không nối thẳng trực tiếp vào trang đó, vì vậy trong nhièu trường hợp khi ta sử dụng server prõy nào đó thì ta không truy cập được vào trang mà ta muốn hoặc truy cập được nhưng rất chậm. Có rất nhiều server proxy miễn phí, thời gian đầu bạn phải bỏ ra thời gian để thử nghiệm xem server nào dùng được và truy cạp nhanh. Khi bạn đã tìm được server proxy cho mình thì sau này khi cần ghi số IP của server chỉ chiếm của bạn vài chục giây!

Fake IP không đảm bảo an toàn cho account ở các trang kiếm tiền :

Vì server proxy là máy chủ được nhiều người sử dụng để kết nối vào internet, nên có thể xảy ra trường hợp là có ai đó cũng sử dụng server proxy mà bạn dùng để đăng ký kiếm tiền ở trang mà bạn đăng ký!

Để tăng sự an toàn thì bạn phải tự mình tìm server proxy chứ không nên hỏi những ai cũng dùng server proxy để kiếm tiền!

Tìm server proxy không có gì là khó! bạn chỉ cần gõ từ free proxy vào công cụ tìm kiếm Google là sẽ hiện ra cho bạn vô số những trang về server proxy!
Những server proxy nào nên dùng?

1. Tốt nhất bạn nên chọn server ở Mỹ (USA)
2. Bạn nên chọn Anonymous proxy
3. port 80 hoặc 8080

Không sử dụng Proxy

Những người sử dụng máy tính trong mạng LAN (ví dụ: máy tính ở cơ quan, nơi làm việc) có thể lo ngại khi truy cập vào trang nào đó thấy trang đó thông báo địa chỉ IP của các máy giống nhau. Nguyên nhân là các máy trong mạng LAN thường có sử dụng server proxy của mạng LAN, Muốn khắc phục hiện tượng này bạn có thể chỉnh để trình duyệt web nối trực tiếp mà không qua proxy.
Cách điền thông số của server proxy

Khi bạn tìm trên internet thì thông số của server proxy có dạng như sau:

194.116.199.88 : 3128 anonymous United States

* Số IP của server: 194.116.199.88
* Port (cổng): 3128

Chú ý: Sau mỗi lần điền địa chỉ proxy mới thì cần phải Refresh lại trình duyệt web

1. Internet Explorer
Cách 1
Tools --> Internet Options... --> Chọn thẻ Connections

Click vào LAN settings...

ở mục: Proxy Server đánh dấu vào ô vuông bên cạnh hàng chữ: Use a proxy server for your LAN

* mục Address: điền 194.116.199.88
* mục Port: điền 3128
* Click OK

Click tiếp OK

Không muốn dùng proxy: bạn gỡ bỏ đánh dấu ở các mục: "Use a proxy server for your LAN" và "Use automatic configuration script"
Cách 2:

Start --> Settings --> Control Panel --> Network and internet connection --> Internet Options --> Connection --> LAN Settings

Tiếp tục bạn làm như hướng dẫn tiếp theo ở cách 1
Những thông số bạn thiết lập cho Internet Explorer cũng có tác dụng với những trình sử dụng nhân của IE, ví dụ: Maxthon Browser,


2. Mozilla

Edit --> Peferences..

* ô bên trái: Advanced --> Proxies
* ô bên phải: đánh dấu vào mục: Manual proxy configuration
o HTTP proxy: điền 194.116.199.88
o Port: điền 3128
* ô bên phải: đánh dấu vào mục: "Direct connection to the Internet" nếu bạn muốn nối trực tiếp, không qua proxy của mạng LAN
* Click OK

3. FireFox

Tools --> Options...

* Ô bên trái chọn mục: General
* Ô bên phải: Click vào nút: "Connection Settings..." --> Đánh dấu vào mục: "Manual proxy configurations" -->
o HTTP proxy: điền 71.225.53.223
o Port: điền 8080
* Click OK

4. Opera

Tools --> Preferences ...--> chọn thẻ Advanced -->

* ô bên trái: chọn Network
* ô bên phải click vào proxy server, đánh dấu vào mục HTTP, điền 71.225.53.223 vào ô bên cạnh, điền 8080 vào ô Port
* Click OK
* Nếu không muốn dùng proxy thì gỡ bỏ đánh dấu ở các mục trên và ở mục: "Use automatic proxy configuration"
Click OK tiếp

Theo kiemtien24h.com

Chủ Nhật, 24 tháng 6, 2012

Thêm chức năng hữu dụng cho menu chuột phải trên Windows


Thủ thuật đơn giản dưới đây sẽ giúp cho người dùng dễ dàng truy cập vào các chức năng hữu ích thường được sử dụng trên Windows trực tiếp từ menu chuột phải trên desktop, mà không cần phải qua các bước truy cập lần lượt như trước thông thường.

Nếu đã từng cài đặt và sử dụng bản dùng thử của Windows 8, bạn có thể nhận thấy rằng Microsoft đã loại bỏ nút bấm Start quen thuộc trên phiên bản Windows mới này, nhưng thay vào đó, khi người dùng đưa chuột đến góc dưới bên trái màn hình và kích chuột phải, một menu ẩn sẽ được hiện ra, cho phép bạn truy cập vào các chức năng cơ bản của Windows mà không cần phải qua từng bước phức tạp như mặc định.

Chức năng này cũng có thể sử dụng trên Windows 8 thông qua phím nóng Win + X.

Nếu bạn đang sử dụng Windows 7, nhưng lại thích tính năng mới này trên Windows 8 để giúp cho quá trình sử dụng máy tính được thuận tiện hơn, bạn có thể nhờ đến phần mềm với tên gọi “Win+X Menu” để mang tính năng mới này đến với Windows 7.

Về cơ bản, Win+X Menu sẽ được tích hợp thêm vào menu chuột phải của Windows, cho phép người dùng dễ dàng truy cập trực tiếp vào những mục thường hay được sử dụng trên Windows mà không cần phải qua các bước mở trung gian như trước đây.

Download phần mềm tại đây.

Thực chất, đây không phải là phần mềm để cài đặt như những loại phần mềm thông thường, mà bộ cài đặt gồm những file định dạng .reg, cho phép người dùng thêm trực tiếp các khóa vào registry của hệ thống. Vì Win+X Menu được tích hợp vào Windows dưới dạng khóa registry trên hệ thống nên sẽ không hề có ảnh hưởng gì đến tốc độ và hiệu suất của máy tính.

Sau khi download, tiến hành giải nén bộ cài đặt, bên trong có 1 thư mục và 1 file định dạng .reg riêng biệt. Bạn cần phải giữ lại cả 2 mục này để sử dụng.

Ở bên trong thứ mục chứa 3 file định dạng .reg khác nhau, nhưng mục đích đều trang bị thêm chức năng cho menu chuột phải trên Windows. 

Điểm khác biệt của 3 file này đó chính là vị trí của menu chức năng mới sẽ được hiển thị trên menu chuột phải của Windows, bao gồm Bottom (xuất hiện dưới cùng của menu chuột phải), Top (xuất hiện ở trên) và Middle (xuất hiện ở giữa).

Tùy thuộc vào vị trí mà bạn muốn hiển thị trên menu chuột phải của Windows, kích đúp vào file với tên tương ứng. Sau đó nhấn Yes từ hộp thoại hiện ra, nhấn tiếp Yes ở hộp thoại thứ 2 để xác nhận đồng ý thêm khóa registry vào hệ thống.
Thêm chức năng hữu dụng cho menu chuột phải trên Windows

Nhấn Ok ở hộp thoại cuối cùng để hoàn tất quá trình.

Bây giờ, mỗi khi kích chuột phải trên desktop, bạn sẽ thấy trên menu này xuất hiện thêm tùy chọn ‘Win+X Menu’, từ đây cho phép bạn truy cập nhanh vào các chức năng  cơ bản của Windows như mở cửa sổ Task Manager, mở cửa sổ quản lý phần mềm, mở khung Control Panel, mở khung tìm kiếm…
Thêm chức năng hữu dụng cho menu chuột phải trên Windows

Với chức năng này, bạn có thể dễ dàng truy cập trực tiếp vào các chức năng cơ bản của Windows mà không cần phải thông qua các bước trung gian như mặc định trên Windows, giúp quá trình sử dụng máy tính được thuận tiện và dễ dàng hơn.

Trong trường hợp bạn muốn loại bỏ chức năng này trên menu chuột phải của Windows, kích đúp vào file Uninstall ở file download ban đầu, rồi nhấn Yes ở các hộp thoại hiện ra sau đó.

File này có tác dụng loại bỏ những khóa registry trên hệ thống mà bạn đã cài đặt ở trên để đưa hệ thống trở về trạng thái ban đầu.

Video demo cách thức sử dụng và chức năng của ‘Win+X Menu’:

Bên cạnh phần mềm này, bạn cũng có thể sử dụng phần mềmSendtoSendto đã từng được Dân trí giới thiệu tại đây để giúp cho menu chuột phải của Windows trở nên hoàn thiện và hữu dụng hơn.
Theo dân trí

Những lý do để bạn không thể bỏ qua Firefox 13


Bạn cảm thấy quá chán nản với tốc độ phát hành phiên bản “chóng mặt” của Firefox nên đã từ bỏ trình duyệt web này và chuyển sang trình duyệt web khác? Firefox 13 là một phiên bản nâng cấp thực sự đáng giá và nhiều khả năng sẽ không làm bạn thất vọng.


Nhằm đẩy nhanh hơn nữa tốc độ phát triển và giúp người dùng trải nghiệm được những sự thay đổi mới nhất, Mozilla đã quyết định tăng tốc phát hành Firefox mỗi 6 tuần (6 tuần ra mắt 1 phiên bản mới). Tuy nhiên, điều này lại khiến cho người dùng cảm thấy thất vọng khi lần lượt những phiên bản mới được ra mắ nhưng lại không tạo được ấn tượng đặc biệt.

Tuy nhiên, đó chỉ là những gì xảy ra trước đây. Với phiên bản Firefox 13 vừa được trình làng thì đây quả là một sự nâng cấp “đáng tiền” và sẽ không khiến người dùng thất vọng.

Nếu đã từ bỏ Firefox để chuyển sang sử dụng trình duyệt khác hoặc chưa từng sử dụng thử Firefox, thì dưới đây là những lý do mà bạn không nên bỏ qua Firefox 13:

Hỗ trợ giao thức mới

SPDY là giao thức được phát triển để thay thế cho giao thức HTTP đang sử dụng hiện tại. SPDY sẽ giúp giảm thiểu tối đa thời gian cần phải sử dụng để tải một trang web.

SPDY là giao thức mới, nhanh hơn và an toàn hơn để thay thế giao thức HTTP đã “già cỗi”
SPDY là giao thức mới, nhanh hơn và an toàn hơn để thay thế giao thức HTTP đã “già cỗi”

Mặc dù giao thức SPDY đã được Mozilla giới thiệu từ phiên bản 11, tuy nhiên đến tận phiên bản 13, giao thức này mới chính thức được kích hoạt mặc định. Với việc hỗ trợ SPDY, tốc độ duyệt web trên các trang web có hỗ trợ giao thức này như Google, Twitter… trên Firefox 13 sẽ được cải thiện đáng kể.

Bảo mật

Firefox 13 đã vá cũng như cập nhật lại những lỗ hổng bảo mật và các lỗi gặp phải trong các phiên bản trước. Bên cạnh đó, giao thức SPDY được kích hoạt mặc định trên trình duyệt này sẽ mã hóa toàn bộ những kết nối giúp cho trình duyệt trở nên an toàn và bảo mật hơn.

Tốc độ nhanh hơn

Firefox 13 thực sự tạo được ấn tượng về tốc độ và hiệu suất so với các phiên bản trước. Người dùng có thể dễ dàng nhận ra sự khác biệt này sau khi nâng cấp Firefox lên phiên bản mới.

Không dừng lại ở đó, khả năng quản lý và sử dụng bộ nhớ cũng đã được cải thiện một cách đáng kể, giúp Firefox hoạt động nhẹ nhàng và mượt mà hơn hẳn so với trước đây. Đây là một điều thực sự quan trọng để giúp Firefox có thể cạnh tranh với Chrome trên cuộc đua trình duyệt.

Giao diện trang chủ mới

Với những ai đã sử dụng quen thuộc Firefox có thể dễ dàng nhận ra trang chủ mới của phiên bản 13. Với trang chủ mới này, người dùng có thể dễ dàng truy cập vào các chức năng quản lý của trình duyệt như lịch sử truy cập (History), danh sách bookmark, danh sách file đã download, tùy chọn Settings… chỉ thông qua 1 cú click chuột.

Giao diện trang tab mới

Tương tự, Mozilla cũng đã làm lại giao diện trang tab mới trên Firefox 13. Thay vì một trang trắng khi mở ra trang tab mới như ở các phiên bản trước đây, với Firefox 13, khi mở 1 tab mới, danh sách các trang web thường xuyên ghé thăm nhất sẽ được liệt kê đầy đủ, giúp người dùng dễ dàng truy cập lại các trang web yêu thích.

Bạn cũng có thể xóa hoặc di chuyển vị trí các trang web có trong danh sách để sắp xếp phù hợp với nhu cầu sử dụng.

Video giới thiệu về giao diện trang chủ mới và giao diện tab mới trên Firefox 13:


Phục hồi trạng thái nguyên bản của Firefox

Vơi những phiên bản trước đây, nếu gặp trục trặc với Firefox trong quá trình sử dụng, biện pháp lựa chọn tối ưu nhất đó là… gỡ bỏ và cài mới Firefox. Việc này khá mất công và tốn thời gian.

Tuy nhiên, với Firefox 13 đã được tích hợp thêm chức năng khá thú vị, cho phép người dùng khôi phục trạng thái của Firefox về nguyên mẫu như khi mới cài đặt, ngoại trừ các thông tin của người dùng như mật khẩu lưu trữ, lịch sử duyệt web, danh sách bookmark… vẫn được giữ nguyên mà không hề bị ảnh hưởng.

Tính năng khôi phục trạng thái là tính năng “độc” được trang bị trên các phần mềm trình duyệt web
Tính năng khôi phục trạng thái là tính năng “độc” được trang bị trên các phần mềm trình duyệt web

Để sử dụng tính năng này, bạn nhấn vào nút menu trên Firefox, chọn Help -> Troubleshooting Information và nhấn chuột vào nút “Reset Firefox”.

Trên đây là những tính năng cải tiến đáng chú ý của Firefox 13. Nếu so với những lần nâng cấp trước đây với rất ít sự thay đổi thì giờ đây, Firefox 13 đã có sự lột xác thực sự đáng giá. Và nếu đã từ bỏ Firefox từ những lần nâng cấp trước thì đây là thời điểm bạn cho Firefox một cơ hội để lấy lại lòng tin.

Download Firefox 13 miễn phí tại đây.

Theo Dân Trí

Mẹo hay bảo vệ dữ liệu và giải quyết hậu quả virus để lại


Lock A Folder không chỉ giúp bạn mã hóa và bảo vệ những dữ liệu quan trọng hay riêng tư có trên máy tính của mình, mà bên cạnh đó còn giúp giải quyết những hậu quả do virus để lại, khiến cho dữ liệu trên máy biến mất hay không thể truy cập được.

Trên máy tính của bạn có chứa những dữ liệu quan trọng mà không muốn ai nhòm ngó đến? Hay đơn giản đó là những dữ liệu riêng tư mà không muốn bị thất lạc ra ngoài? Đặc biệt khi chúng được chứa trên những chiếc laptop, mà khả năng dữ liệu bị rò rỉ do mất cắp là khá cao.

Lock A Folder là phần mềm miễn phí, cho phép người dùng mã hóa và khóa các thư mục riêng tư, nhạy cảm trên Windows bằng mật khẩu, để đảm bảo chúng không bị rò rỉ ra ngoài mà bạn không hay biết.

Bên cạnh đó, Lock A Folder còn trang bị tính năng cho phép giải mã và khôi phục lại trạng thái những dữ liệu bị virus phá hoại, khiến cho chúng bị ẩn đi trên ổ đĩa hoặc không thể truy cập được theo cách thông thường.

Download phần mềm miễn phí tại đây.

Sau khi download, bạn giải nén và chọn file cài đặt tương thích với phiên bản Windows (32-bit hoặc 64-bit). 

Trong lần đầu tiên sử dụng sau khi cài đặt, một hộp thoại hiện ra yêu cầu người dùng khai báo mật khẩu để sử dụng trên phần mềm. Điền và xác nhận mật khẩu vào hộp thoại hiện ra (điền cùng 1 mật khẩu vào hộp thoại hiện ra 2 lần)
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Một ưu điểm của Lock-A-Folder đó là phần mềm hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt. Để chuyển sang tiếng Việt làm ngôn ngữ mặc định, tại menu ở góc dưới bên phải, bạn chọn Vietnamese (Việt Nam), lập tức giao diện của phần mềm sẽ được chuyển hoàn toàn sang tiếng Việt, giúp quá trình sử dụng thuận tiện và dễ dàng hơn.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Để đưa 1 thư mục vào chế độ bảo vệ, bạn nhấn nút “Chọn thư mục muốn bảo vệ” trên giao diện chính của phần mềm. Từ hộp thoại cây thư mục hiện ra, tìm và chọn thư mục muốn ẩn dấu trên hệ thống.

Bạn có thể chọn nhiều thư mục khác nhau để bảo vệ chúng trên hệ thống.

Sau khi chọn, danh sách những thư mục đã chọn sẽ xuất hiện trên giao diện chính của phần mềm. 

Những thư mục được chọn dường như sẽ biến mất hoàn toàn khỏi hệ thống, không để lại bất kỳ dấu vết nào về sự tồn tại của chúng. Do vậy, ngoài bạn ra, sẽ không ai biết được sự tồn tại của những dữ liệu được che dấu bên trong thư mục.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Sau khi đưa thư mục vào danh sách cần bảo vệ, phần mềm sẽ tự động thực hiện các quá trình mã hóa để che dấu sự hiện diện của những thư mục này, người dùng không cần phải thực hiện gì thêm.

Để thoát khỏi phần mềm, chỉ việc nhấn vào nút “Thoát” hoặc biểu tượng X trên góc phải của giao diện phần mềm.

Để khôi phục lại trạng thái của những thư mục đã được bảo vệ (trong trường hợp cần sử dụng dữ liệu có chứa trong đó), bạn kích hoạt phần mềm Lock-A-Folder. Một hộp thoại hiện ra yêu cầu điền mật khẩu để truy cập vào phần mềm. 

Điền đúng mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra. Tại đây, bạn chọn thư mục muốn được khôi phục có trên danh sách, rồi nhấn nút “Mở khóa các thư mục được chọn”. 

Lập tức, thư mục sẽ được khôi phục về trạng thái nguyên mẫu như trước đây, cũng nằm đúng vị trí như ban đầu. Bây giờ, bạn đã lại có thể mở và truy cập các file chứa trong thư mục để sử dụng như bình thường.

Khắc phục hậu quả do virus để lại

Hẳn trong chúng ta không ít người đã gặp phải trường hợp máy tính bị nhiễm loại virus tự động ẩn đi toàn bộ dữ liệu có trên 1 phân vùng ổ đĩa hay 1 thư mục nào đó. Mặc dù đã sử dụng phần mềm bảo mật để quét sạch virus, nhưng bạn vẫn không thể nhìn thấy được file đã bị ẩn đi, cho dù dung lượng trên ổ đĩa cho thấy file vẫn đang tồn tại.

Ngoài tính năng khóa và bảo vệ dữ liệu, Lock A Folder còn trang bị tính năng để xử lý tình huống này.

Nếu gặp phải trường hợp như nêu ở trên, bạn kích hoạt phần mềm Lock A Folder, sau đó chọn tab “Trung tâm cứu hộ”. Tại tab này, nhấn vào nút “Cứu hộ một thư mục” rồi tìm đến thư mục hoặc ổ đĩa có chứa file bị ẩn đi do virus.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Sau khi chọn, dữ liệu có trong thư mục bị virus phá hoại sẽ được phần mềm khôi phục trạng thái, cho phép người dùng truy cập và thay đổi thuộc tính. Tuy nhiên, những  thư mục này vẫn bị hiển thị dưới dạng file ẩn trên Windows. 

Để thay đổi thuộc tính cho những dữ liệu này, đầu tiên bạn phải kích hoạt chế độ xem file ẩn trên Windows bằng cách chọn ‘Organize -> Folder and Search Options’ từ cửa sổ My Computer.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Từ hộp thoại hiện ra, chọn tab View, sau đó đánh dấu tùy chọn “Show hidden files, folders and drivers”. Nhấn OK để lưu lại thiết lập.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Tiếp theo, để thay đổi thuộc tính cho thư mục bị ẩn đi bởi virus, bạn kích chuột phải vào thư mục đó chọn Properties, sau đó đánh dấu bỏ đi tùy chọn “Hidden” từ hộp thoại hiện ra.
Sau khi thiết lập mật khẩu, giao diện chính của phần mềm hiện ra.

Như vậy, với sự giúp đỡ của Lock A Folder, bạn đã có thể khôi phục lại trạng thái của những thư mục bị virus phá hoại và ẩn đi. 

Ngoài ra, với tính năng “Trung tâm cứu hộ” này, phần mềm Lock A Folder còn cho phép người dùng giải mã và truy cập vào những dữ liệu mà người dùng đã mã hóa và khóa bằng các phần mềm khác trước đó. Điều này thực sự hữu dụng trong trường hợp bạn khóa thư mục, nhưng không may quên đi mật khẩu để mở khóa.

Tuy nhiên, để mở khóa những thư mục này, bạn cần biết đích xác đường dẫn nơi có chứa những thư mục đang bị khóa.
Theo Dantri.com.vn

Bảo vệ máy tính với Avira Internet Security 2012 bản quyền miễn phí


Hoạt động nhẹ nhàng nhưng mạnh mẽ và hiệu quả, Avira Internet Security là một trong những gói phần mềm bảo mật toàn diện được yêu thích nhất hiện nay. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn tăng gấp 3 lần thời lượng sử dụng của gói phần mềm này.

Avira Internet Security là sản phẩm của hãng bảo mật từ nước Đức, Avira. 

Giống như các sản phẩm có nguồn gốc từ Đức khác, Avira Internet Security mang tính thực dụng và hiệu quả cao khi chỉ tập trung vào chức năng bảo mật, diệt virus mà không quá tập trung vào các chức năng phụ không cần thiết khác.

Từng nhận được nhiều giải thưởng từ các tổ chức đánh giá chất lượng bảo mật có uy tính, Avira Internet Security là gói phần mềm cung cấp đầy đủ nhất các tính năng bảo mật mà hãng bảo mật Avira đang phân phối đến người dùng.

Điểm nổi bật nhất của Avira Internet Security đó là hoạt động nhẹ nhàng và mềm mại trên các máy tính có cấu hình yếu, điều này giúp hệ thống vừa được bảo vệ an toàn mà không bị làm máy tính trở nên ì ạch trong quá trình sử dụng.
Dưới đây là những tính năng nổi bật của Avira Internet Security:

Dưới đây là những tính năng nổi bật của Avira Internet Security:

- Khả năng nhận dạng và phát hiện các loại virus, sâu máy tính, trojan, phần mềm gián điệp, các trang web/email chứa nội dung lừa đảo…

- Ngăn chặn bot và rootkit, những loại mã độc mà hacker thường xuyên sử dụng để xâm nhập hoặc chiếm quyền điều khiển của máy tính.

- Tính năng quét file theo thời gian thực: Avira Internet Security sẽ tự động quét ngầm tất cả các file trên hệ thống. Quá trình quét này không hề làm ảnh hưởng đến tốc độ và hiệu suất của hệ thống, tuy nhiên sẽ giúp phát hiện ra kịp thời những loại virus và phần mềm gây hại đang ẩn nấp trên hệ thống của bạn.

 - Tính năng tường lửa nhiều lớp, giúp lọc dữ liệu vào/ra hiệu quả hơn.

- Tính năng ProActive dựa vào hành vi của phần mềm/file để ngăn chặn kịp thời các loại virus hay phần mềm mã độc chưa kịp nhận dạng, tránh để chúng xâm nhập vào hệ thống.

- Tính năng Web Protection giúp ngăn chặn người dùng truy cập vào các trang web có chứa mã độc. Còn với tính năng AntiDrive-by giúp người dùng không download những file không mong muốn về máy tính trong quá trình duyệt web.

- 2 trong số những tính năng nổi bật của phần mềm đó là Backup System, cho phép người dùng sao lưu và phục hồi trạng thái hệ thống, hay dữ liệu có trên ổ cứng, phòng trường hợp chúng bị phá hoại bởi virus và các phần mềm độc hại. Tính năng thứ 2 đó là Rescure System, cho phép người dùng “giải cứu” kịp thời hệ thống nếu không may bị virus xâm nhập.

- Chế độ Game Mode tự động kích hoạt khi người dùng chơi game hay xem phim trên máy tính. Với chế độ này, phần mềm sẽ hoạt động ở mức nhẹ nhàng nhất, đồng thời các hộp thoại thông báo sẽ không hiển thị để làm phiền người dùng.

- Với những ai lo lắng cho quá trình sử dụng máy tính của con em mình, Child Protection là tính năng cho phép hạn chế và quản lý quá trình truy cập Internet của con em, để ngăn chặn truy cập vào những trang web có nội dung độc hại, không phù hợp.

Hướng dẫn nhận bản quyền và cài đặt phần mềm:

Mặc định, Avira Internet Security 2012 chỉ cho phép 30 ngày sử dụng thử và có giá 39,95 USD cho 1 năm bản quyền. Hiện tại, hãng bảo mật Avira đang có chương trình khuyến mãi, cung cấp miễn phí bản quyền phần mềm với hạn dùng 90 ngày (tương đương 3 tháng). 

Bạn có thể thực hiện theo các bước sau để tận dụng chương trình khuyến mãi, giúp máy tính được bảo vệ an toàn bằng phần mềm bảo mật rất được yêu thích này:

- Đầu tiên, download bản dùng thử của Avira Internet Security tại đây.

- Tiếp theo, truy cập vào đây, điền đầy đủ thông tin vào hộp thoại trong trang web, điền mã xác nhận rồi nhấn nút ‘Request License Now’.
- Chờ trong giây lát, 1 email được gửi đến từ Avira, trong đó chứa file đính kèm có tên

- Chờ trong giây lát, 1 email được gửi đến từ Avira, trong đó chứa file đính kèm có tên HBEDV.KEY, đây chính là file chứa thông tin về bản quyền của phần mềm. Bạn hãy download file đính kèm này về máy.

- Tiến hành cài đặt phần mềm. Trong quá trình cài đặt, tại hộp thoại hiện ra như hình minh họa bên dưới (ở bước thứ 2 của quá trình cài đặt), bạn nhấn vào mục ‘I already have a valid hbedv.key license file’, rồi tìm và chọn fileHBEDV.KEY mà bạn đã download được ở trên.
- Chờ trong giây lát, 1 email được gửi đến từ Avira, trong đó chứa file đính kèm có tên

- Quá trình kích hoạt bản quyền phần mềm sẽ được diễn ra. Sau đó, bạn tiếp tục hoàn tất quá trình cài đặt phần mềm. Sau khi hoàn tất, khởi động lại máy tính để Avira Internet Security có thể hoạt động được hiệu quả và ổn định nhất.

Bây giờ, bạn đã có thể sử dụng phần mềm Avira Internet Security 2012 đến tận tháng 9, tức là thời hạn 3 tháng, thay vì chỉ 1 tháng sử dụng thử như bình thường.
Thời hạn sử dụng đến tận tháng 9 năm nay
Thời hạn sử dụng đến tận tháng 9 năm nay

Thứ Bảy, 23 tháng 6, 2012

Tắt các dịch vụ không cần thiết của Win để tăng tốc

Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ. 

Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này.

Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.

Cảnh báo:Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt

Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi. 

Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên. 

Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.

Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu. 

COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual 

Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn 

Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.

DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.) 

Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này. 

DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi. 

Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.

Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.) 

Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn. 

HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server. 

Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn. 

IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó. 

IMAPI CD-Burning COM Service :Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.

Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động. 

IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi. 

Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất. 

Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề. 

Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền. 

NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable 

Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa. 

Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau. 

Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi. 

Network Provisioning Service:Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)

Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do. 


Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn. 
Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.

Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy. 

Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ. 
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống 

Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi. 

Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này. 

SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery. 

System Restore 
: Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết. 

Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không. 

TCP/IP NetBIOS Helper :Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này. 

Telephony :Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít... 

Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó 

Uninterruptible Power Supply 
:An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được. 


Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống. 

Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch. 

Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó . 


Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm. 
Windows Management Instrumentation :Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động. 
Windows Time :Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội. 
Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.
WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi. 

Note:mỗi máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở máy khác lại cần ( chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất là chọn manual.

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | Press Release Distribution